Soạn bài: Bài 7 - Quan hệ từ

I. THẾ NÀO LÀ QUAN HỆ TỪ?

1. Những từ được in đậm là quan hệ từ.

- Đồ chơi của chúng tôi chẳng có nhiều.

- Hùng Vương thứ mười tám có một người con gái tên là Mị Nương, người dẹp như hoa, tính nết hiền dịu.

- Bởi tôi ăn uống diều độ làm việc có chừng mực nên tôi chóng lớn lắm.

2. Quan hệ từ “của” liên kết hai từ ngữ “đồ chơi”, “cluing tôi” dùng biển thị quan hệ sở hữu. Quan hệ từ “như” liên kết hai ti. “đẹp”, “hoa” dùng biểu thị quan hệ so sánh. Quan hệ từ “và” liên kết hai từ ngữ “ăn "uống điều độ”, “làm việc có chừng mực" dùng biểu thị quan hệ đẳng lập. Quan hệ từ “Bởi... nên...” liên kết hai mệnh đề của câu, dàng biểu thị quan hệ nhân quả.

II. SỬ DỤNG QUAN HỆ TỪ

1. Các trường hợp bắt buộc phải có quan hệ từ (vì những trường hợp này nếu không có quan hệ từ thì câu văn sẽ đối nghĩa hoặc không rõ).

- Cái tủ bằng gỗ mà anh vừa mới mua.

- Nó. đến trường bằng xc đạp.

- Viết một bài văn về phong cảnh Hồ Tây.

- Làm việc nhà.

Các trường hợp không bắt buộc phải dùng quan hệ từ:

- Khuôn mặt của cô gái.

- Lòng tin của nhân dân.

- Giỏi về toán.

- Quyển sách đặt trên bàn.

2. Quan hệ từ có thể dùng thành cặp:

Nếu... thì...

Vì... nên....

Tuy... nhưng...

Hễ... thì...

Sở dĩ... vì...

3. Đặt câu với các cặp quan hệ từ vừa tìm:

- Nếu chúng ta cố gắng thì chúng ta sẽ có nhiều hi vọng trong kì thi sắp tới.

- trời mưa to nên đường trơn trợt.

- Tuy gia đình gặp nhiều khó khăn nhưng anh ấy vẫn học rất giỏi.

- Hể trờị mưa to thì chúng ta ở nhà.

- Sở dĩ lá rụng nhiều gió quá lớn.

III. LUYỆN TẬP

1. Các quan hệ từ trong đoạn đầu văn bản cổng trường mở ra (được in đậm):

Vào đêm trước ngày khai trường của con, mẹ không ngủ được. Một ngày kia, còn xa lắm, ngày đó con sẽ biết thế nào là không ngủ được. Còn bây giờ giấc ngủ đến với con dễ dàng như uống một li sữa, ăn một cái kẹo. Gương mặt thanh thoát của con tựa nghiêng trên gối mềm, đôi môi hé mở thỉnh thoảng chúm lại như đang mút kẹo.

Con là một đứa trẻ nhạy cảm. Cứ mỗi lần, vào đêm trước ngày sắp đi chơi xa, con lại háo hức đến nỗi lên giường không sao nằm yên được. Nhưng mẹ chỉ dỗ một lát là con đã ngủ. Đêm nay con củng có niềm háo hức như vậy: Ngày mai con vào lớp Một. Việc chuẩn bị quần áo mới, giày nón mới, cặp sách mới, tập vở mới, mọi thứ đâu đó đã sẵn sàng, khiến con cảm nhận được sự quan trọng của ngày khai trường. Nhưng củng như trước một chuyến đi xa, trong lòng con không có mối bận tâm nào khác ngoài chuyện ngày mai thức dậy cho kịp giờ.

2. Điền các quan hệ từ vào những chỗ trống trong đoạn văn:

Lâu lắm rồi nó mới cởi mở với tôi như vậy. Thực ra, tôi nó ít khi gặp nhau. Tôi đi làm, nó di học. Buổi chiều, thỉnh thoảng tôi ăn cơm với nó. Buổi tối tôi thường vắng nhà. Nó có khuôn mặt đợi chờ. Nó hay nhìn tôi với cái vẻ mặt đợi chờ đó. Nếu tôi lạnh lùng thì nó lảng di. Tôi vui vẻ tỏ ý muốn gần nó, cái vẻ mặt ấy thoắt biến đi thay vào khuôn mặt tràn trề hạnh phúc.

3. Các cầu đúng:

b) Nó rất thân ái với bạn bè.

d.) Bố mẹ rất lo lắng cho con.

g) Mẹ thương yêu nhưng không nuông chiều con.

i) Tôi tặng quyển sách này cho anh Nam

k)   Tôi tặng anh Nam quyển sách này.

Tôi tặng cho anh Nam quyển sách này.

Các câu sai:

a) Nó rất thân ái bạn bè.

c) Bố mẹ rất lo lắng con.

e) Mẹ thương yêu không nuông chiều con.

h) Tôi tặng quyển sách này anh Nam.

4. Đoạn văn ngắn có sử dụng quan hệ từ (quan hệ từ dược in đậm):

Cuộc sống quê tôi gắn bó với cây cọ. Cha làm cho tôi chiếc chổi cọ để quét nhà, quét sân. Mẹ đựng hạt giống đầy móm lá cọ, treo lên gác bếp, để gieo cấy mùa sau. Chị tôi đan nón lá cọ, lại biết đan cả mành cọ làn cọ xuất khẩu. Chiều chiều chăn trâu, chúng tôi rủ nhau đi nhặt những trái cọ rơi đầy quanh gốc về om, ăn vừa béo vừa bùi.

(Nguyễn Thái Vận)

5. Hai câu “Nó gầy nhưng khỏe’’“Nó khỏe nhưng gầy” có ý nghĩa không hoàn toàn giông nhau. Câu thứ nhất, người nói chấp nhận cái sức khỏe của “nó”, nhưng câu thứ hai, người nói không chấp nhận cái vóc dáng của “nó”.

Viết bình luận