Soạn bài: Bài 4 - Đại từ
I. THẾ NÀO LÀ ĐẠI TỪ
a) Gia đình tôi khá giả. Anh em tôi rất thương nhau. Phải nói em tôi rất ngoan. Nó lại khéo tay nữa.
b) Chợt con gà trống ở phía sau bếp nổi gáy. Tôi biết đó là con gà của anh Bốn Linh. Tiếng nó dõng dạc nhẩt xóm.
c) Mẹ tói, giọng khản dặc, từ trong màn nói vọng ra:
- Thôi, hai đứa liệu mà dem chia đồ chơi ra đi.
Vừa nghe thấy thế, em tôi bất giác run lén bần bật, kinh hoàng đưa cặp mắt tuyệt vọng nhìn tôi.
d) Nước non lận đận một minh,
Thân cò lên thác xuống ghềnh bấy nay.
Ai làm cho bể kia đầy,
Cho ao kia cạn, cho gầy cò con?
1. Từ nó ở đoạn văn đầu trỏ em tôi. Từ nó ở đoạn văn thứ hai trỏ con gà của anh Bốn Linh. Sở dĩ chúng ta biết được nghĩa của hai từ nó trong hai đoạn văn trên là nhờ vào các từ ngữ chỉ người mà nó thay thế ở các câu văn trước.
Từ thế ở đoạn văn thứ ba trỏ việc phải chia đồ chơi. Sở đĩ chúng ta hiểu được nghĩa của từ thế là nhờ vào sự việc mà nó thay thế ở các câu đầu.
3. Từ ai trong bài ca dao dùng để hỏi.
4. Vai trò ngữ pháp của:
- Từ nó ở câu a: chủ ngữ.
- Từ nó ở câu b: phụ ngữ của danh từ.
- Từ thế ở câu c: phụ ngữ của động từ.
- Từ ai ở câu d: chủ ngữ.
II. CÁC LOẠI ĐẠI TỪ
1. Đại từ để trỏ
a) Các đại từ tôi, tao, tớ, chúng tôi, chúng tao, chúng tớ, mày, chúng mày, nó, hắn, chúng nó, họ... dùng để trỏ người, sự vật.
b) Các đại từ bẩy, bấy nhiêu dùng để trỏ số lượng.
c) Các đại từ vậy, thế dùng để trỏ hoạt động, tính chất, sự việc.
2. Đại từ để hỏi
Các đại từ ai, gì... hỏi về người, sự vật.
Các đại từ bao nhiêu, mấy hỏi về số lượng.
Các đại từ sao, thế nào hỏi về hoạt động, tính chất, sự việc.
III. LUYỆN TẬP
1. a) Xếp loại các đại từ trỏ người, sự vật.
Số Ngôi |
Số ít |
Số nhiều |
1 |
tôi, tao, tớ |
chúng tôi, chúng tao, chúng tớ |
2 |
mày |
chúng mày |
3 |
nó, hắn |
chúng nó, họ |
b) Đại từ mình trong câu “Cậu giúp đỡ mình với nhé!” thuộc ngôi thứ nhất.
Đại từ mình trong câu ca dao:
Mình về có nhớ ta chăng,
Ta về ta nhớ hàm răng mình cười.
thuộc ngôi thứ hai.
2. Khi xưng hô, một số danh từ chỉ người như ông, bà, cha, mẹ, chú, bác, cô, dì, con, cháu... cũng được sử dụng như đại từ xưng hô. Ví dụ:
- Hai năm trước đây, cháu đã gặp Bình.
- Trưa hôm ấy, mẹ về với con nhé.
3. Đặt câu với mỗi từ: ai, sao, bao nhiêu.
- Tất cả chúng ta, ai cũng phải học.
- Công việc ấy dù ra sao chúng ta cũng phải hoàn tất cuối tuần này.
- Bao nhiêu tấc đát tấc vàng bấy nhiêu.
4. Đối với các bạn cùng lớp, cùng lứa tuổi, em có thể gọi tên hoặc gọi “bạn” và tự xưng bằng tên mình hoặc tự xưng “tôi” cho lịch sự. Nếu trước nay, em và các bạn có hiện tượng xưng hô thiếu lịch sự thì nên sửa đổi và khuyên bảo nhau sửa đổi.
5. So sánh sự khác nhau giữa từ xưng hô tiếng Việt và từ xưng hô tiếng Anh.
So với từ xưng hô tiếng Anh, từ xưng hô tiếng Việt phong phú hơn về số lượng và tùy theo mức độ quan hệ tình cảm giữa hai người mà lời xưng hô có khác nhau. Ví dụ, tiếng Anh chỉ có một từ “I” chỉ ngôi thứ nhất số ít, trong khi đó, tiếng Việt có thể là: “tôi” nếu người đốì diện bằng tuổi với mình; “tao” nếu người đối diện nhỏ tuổi hơn, hoặc người đối diện bị xem thường (kể cả trường hợp thân mật); "con” nếu người đốì diện lớn đáng bậc cha chú, thể hiện sự kính trọng; “em” nếu người đô'i diện lớn hơn đáng bậc anh chị...