Soạn bài: Bài 14 - Chơi chữ
I. THẾ NÀO LÀ CHƠI CHỮ?
Gợi ý trả lời câu hỏi
1. Trong bài ca dao này có 3 từ lợi: Từ “lợi” đầu có nghĩa là thuận lợi,
thuận lộc. Trong câu cuối, “lợi” thì “có lợi” mới nghe ta có thể nghĩ rằng lợi ở đây được dùng đúng theo chiều hướng là mong muốn, nhưng đọc đến vế sau: “nhưng răng không còn” ta mới biết là từ “lợi” ở câu cuối bài đã chuyển sang nghĩa khác.
2. Việc vận dụng từ “lợi” ở cuối bài là dùng từ đồng âm theo nghệ thuật đánh tráo ngữ nghĩa ý của thầy bói là bà đã già lắm rồi tính chuyện chồng con mà làm gì nữa.
3. Cách vận dụng như thế gây cảm giác bất ngờ thú vị. Câu trả lời của thầy bói tuy đượm chút hài hước nhưng không cay độc.
Ghi nhớ: Chơi chữ là lợi dụng dặc sắc về âm, về nghĩa của từ dể tạo sắc thái di dỏm, hài hước... làm câu văn hấp dẫn và thú vị. |
II. CÁC LỐI CHƠI CHỮ
Gợi ý trả lời câu hỏi
Ngoài lối chơi chữ đã dẫn còn những lối chơi chữ khác:
(1) Dùng lối nói trại âm
(2) Dùng cách điệp âm
(3) Dùng lối nói lái
(4) Dùng từ ngữ đồng âm và từ trái nghĩa
Ghi nhớ: Người ta dùng các lối chơi chữ như: 1. Dùng từ ngữ đồng âm; 2. Dùng lối nói trại âm; 3. Dùng cách điệp âm; 4. Dùng lối nói lái; 5. Dùng từ ngữ trái nghĩa. Chơi chữ được sử dựng trong cuộc sống thường ngày, trong văn thơ, dặc biệt là văn thơ trào phúng, trong câu đối, câu đố, v.v... |
III. LUYỆN TẬP
1. Trong bài thơ trên, tác giả đã dùng các từ ngữ sau đây để chơi chữ:
- Liu diu., hổ lửa, mai gầm, ráo, lằn, lổ... là tên các loài rắn.
2. Những tiếng chỉ các sự vật gần gũi:
Câu 1: thịt, mỡ, giò, nem, chả.
Câu 2: nứa tre, trúc, hóp.
Cách nói này cũng là một lô'i chơi chữ.
3. Học sinh tự sưu tầm.
4. Trong bài thơ này, Bác Hồ đã chơi chữ bằng các từ đồng âm: cam. Thành ngữ Hán Việt: khổ tận cam lai (khổ: đắng, tận; hết, cam: ngọt, lai: đến).
Nghĩa bóng của thành ngữ này là hết khổ sở đến lúc sung sướng. “Cam” trong “cam lai” và cam trong gói “cam” là đồng âm.