Soạn bài: Tuần 1 - Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ
I - KIẾN THỨC CƠ BẢN CẦN NẮM VỮNG
1. Về khái niệm hoạt động giao tiếp
Con người không thể sống mà không giao tiếp. Trong xã hội, hoạt động giao tiếp nhằm trao đổi thông tin giữa người với người diễn ra thường xuyên.
Giao tiếp có thể được tiến hành bằng ngôn ngữ nói hoặc ngôn ngữ viết. Ngoài ngôn ngữ, hoạt động giao tiếp cũng có thể được tiến hành bằng cử chi, điệu bộ, hành động, nét mặt, các phương tiện kĩ thuật. Nhờ ngôn ngữ và giao tiếp, con người có thể bộc lộ tình cảm, thể hiện thái độ, tạo lập quan hệ, tổ chức cuộc sống, thống nhất hành động, nâng cao hiểu biết,...
2. Các quá trình của hoạt động giao tiếp
Hoạt động giao tiếp có hai quá trình:
- Quá trình tạo lập (hay sản sinh) lời nói, văn bản. Quá trình này do người nói hoặc người viết thực hiện nhằm thể hiện nhận thức, tư tưởng, tình cảm, quan hệ.
- Quá trình tiếp nhận (lĩnh hội) lời nói, văn bản do người nghe hoặc người đọc thực hiện, nhằm lĩnh hội được nội dung của văn bản.
Hai quá trình trên đây của hoạt động giao tiếp luôn diễn ra trong quan hệ tương tác với nhau. Trong khi giao tiếp, người nói (viết) có thể vừa tạo lập vừa tiếp nhận lời nói (văn bản). Bởi vì các vai giao tiếp luôn luôn thay đổi; hơn nữa hai quá trình tạo lập và lĩnh hội văn bản lại có quan hệ tương tác, chi phối lẫn nhau. Chính vì vậy khi xem xét các quá trình giao tiếp, chúng ta phải đặc biệt chú ý tới các tình huống giao tiếp cụ thể.
3. Các nhân tố trong hoạt động giao tiếp
Hoạt động giao tiếp có sự tham gia của nhiều nhân tố. Các nhân tố này trả lời cho từng loại câu hỏi. Nhìn chung các nhân tố giao tiếp vừa tạo ra chính hoạt động giao tiếp, lại vừa chi phối tới hoạt động giao tiếp.
a) Nhân vật giao tiếp: Ai nói, ai viết, nói với ai, viết cho ai?
b) Hoàn cảnh giao tiếp: Nói, viết trong hoàn cảnh nào, ở đâu, khi nào?
c) Nội dung giao tiếp: Nói, viết cái gì, về cái gì?
d) Mục đích giao tiếp: Nói, viết để làm gì, nhằm mục đích gì?
e) Phương tiện và cách thức giao tiếp: Nói viết như thế nào, hằng phương tiện gì?
Các nhân tố giao tiếp vừa nêu tác động qua lại và chi phối lẫn nhau.
II - HƯỚNG DẪN TÌM HlỂU BÀI
1. Nhận xét về đoạn trích Hội nghị Diên Hồng (SGK, trang 14)
a) Hoạt động giao tiếp trong văn bản ghi lại cuộc đối thoại giữa vua nhà Trần và các bô lão. Các nhân vật giao tiếp ở đây có vị thế xã hội khác nhau: Vua là người lãnh đạo cao nhất của đất nước còn các vị bô lão là những đại diện tiêu biểu cho các tầng lớp nhân dân. Sự khác biệt về vị thế ấy dẫn tới sự khác nhau trong ngôn từ giao tiếp: các bô lão dùng những từ tôn kính để nói với đức vua (bệ hạ, xin, thưa), trong khi đó nhà vua lại dùng nhiều câu tỉnh lược phần chủ ngữ.
b) Trong hoạt động giao tiếp trên, các nhân vật giao tiếp lần lượt đổi vai cho nhau, hoạt động nói và nghe diễn ra kế tiếp nhau, thay thế cho nhau. Khi người nói (người viết) tạo ra lời nói (vãn bản) nhằm biểu đạt nội dung tư tưởng, tình cảm của mình, thì người nghe (người đọc) tiến hành hoạt động nghe (đọc) để giải mã rồi lĩnh hội nội dung văn bản đó. Ta thấy vua hai lần hỏi, các bô lão đáp hai lần.
* Chú ý: Trong hoạt động giao tiếp trực tiếp, người nói, người nghe liên tục đổi vai nói cho nhau (người nói thành người nghe và ngược lại). Đó là nguyên tắc luân phiên lượt lời. Nhưng, cũng có những trường hợp không tuân thủ theo quy tắc này (trường hợp người lớn mắng trẻ con vì mắc lỗi, đứa trẻ chí nghe và không đáp lại hoặc trường hợp hai người cãi nhau,...), ở những hoàn cảnh giao tiếp đặc biệt, người ta thường thấy xảy ra hiện tượng tranh cướp lượt lời.
c) Hoạt động giao tiếp nói trên diễn ra trong hoàn cẳnh xã hội phong kiến Việt Nam, cụ thể hơn: tại điện Diên Hồng. Khi ấy đất nước ta đang bị giặc Mông - Nguyên xâm lược. Quân và dân nhà Trần đang phải tích cực chuẩn bị cho cuộc kháng chiến chống Mông - Nguyên. Tại Hội nghị Diên Hồng, vua Trần và các bô lão trong cả nước nghị bàn kế sách chống lại giặc thù.
d) Nội dung giao tiếp hướng đến tình hình đất nước và kế sách đối phó với giặc Mông - Nguyên.
e) Mục đích của cuộc giao tiếp: bàn bạc để thống nhất phương kế đối phó với quân thù. Hội nghị kết thúc bằng sự thống nhất hành động. Có thể nói cuộc giao tiếp đã đạt được mục đích.
2. Về văn bản Tổng quan văn học Việt Nam (SGK Ngữ văn 10)
a) Nhân vật giao tiếp trong hoạt động giao tiếp này bao gồm: các tác giả của cuốn SGK (người viết) và học sinh lớp 10 (người đọc). Người viết tuổi cao, có nhiều vốn sống, có trình độ hiểu biết sâu rộng về văn học. Người đọc, trái lại còn ít tuổi, có vốn sống chưa phong phú và trình độ hiểu biết chưa cao.
b) Hoạt động giao tiếp ở đây được tiến hành mọt cách có tổ chức, có kế hoạch theo nội dung chương trình đào tạo. Nó được tiến hành trong bối c.ảnh chung của nền giáo dục quốc dân.
c) Nội dung’giao tiếp thuộc lĩnh vực văn học, với 3 vấn đề cụ thể: các bộ phận hợp thành của nền văn học Việt Nam, quá trình phát triển của văn học Việt Nam và con người Việt Nam trong văn học. Nói cách khác, hoạt động giao tiếp đó đã bàn tổng quan về vãn học Việt Nam.
d) Sự giao tiếp (thông qua văn bản) nhằm mục đích:
- Cung cấp một cái nhìn tổng quan về rihững vấn đề cơ bản của vãn học Việt Nam (xét từ phía người tạo lập văn bản).
- Tiếp nhận và lĩnh hội những kiến thức cơ bản cần nắm vững về văn học Việt Nam theo tiến trình lịch sử thông qua việc học các văn bản. Đồng thời cũng qua đó, rèn luyện và nâng cao các kĩ năng nhận thức, đánh giá các hiện tượng văn học và kĩ năng tạo lập vãn bản văn học (xét từ phía người nghe, người tiếp nhận).
e) Văn bản này sử dụng rất nhiều các thuật ngữ chuyên ngành văn học. Câu văn phức tạp, nhiều thành phần nhưng rất mạch lạc và chặt chẽ. về mặt cấu trúc, văn bản có kết cấu mạch lạc, rõ ràng; các đề mục lớn, nhỏ; các luận điểm,... đều được đánh dấu và trình bày sáng rõ.