Soạn bài: Một số thể loại văn học: Kịch, văn nghị luận

GỢI Ý HỌC BÀI

1. ĐẶC TRƯNG CỦA KỊCH, CÁC KIỂU LOẠI KỊCH VÀ YÊU CẦU ĐỌC KỊCH BẢN VĂN HỌC

Đặc trưng của kịch

Kịch là dùng lời thoại của nhân vật, tái tạo những mâu thuẫn, xung đột trong cuộc sống. Kịch là một loại hình nghệ thuật tổng hợp của nhiều bộ môn, nhiều người (đạo diễn, diễn viên, hóa trang, ánh sáng, đạo cụ, tác giả kịch bản (kịch tác gia)... chỉ có kịch bản (vở kịch) mới thuộc thể loại văn học, đồng đẳng với truyện, kí, thơ.

Các kiểu loại kịch

Gồm có bi kịch, hài kịch và chính kịch.

- Bi kịch: Kịch phản ánh xung đột giữa những nhân vật cao thượng tốt đẹp với những thế lực đen tối, độc đáo, sự thảm bại hay cái chết của nhân vật ấy gợi lên nỗi xót xa, thương cảm như Rô-mê-ô và Giu-li-ét của Sếch-xpia.

- Hài kịch: Kịch khai thác những tình huống khôi hài, sự đối lập với vẻ ngoài đẹp đẽ với cái bên trong xấu xa nhằm làm bật lên tiếng cười chế giễu mỉa mai - như Lão hà tiện của Mô-li-e.

- Chính kịch: Kịch phản ánh mâu thuẫn, xung đột trong cuộc sống hằng ngày với bi hài, vui buồn lẫn lộn như Hồn Trương Ba da hàng thịt của Lưu Quang Vũ.

Xét theo hình thức ngôn ngữ trình diễn lại có kịch thơ (lời thoại bằng thơ), kịch nói (lời thoại bằng ngôn ngữ đời thường), ca kịch (lời thoại bằng hát như tuồng, chèo, cải lương).

Yêu cầu đọc kịch bản văn học

- Đọc kĩ lời giới thiệu, tiểu dẫn

- Tập trung chú ý vào lời thoại của các nhân vật

- Phân tích hành động kịch

- Nêu rõ chủ đề tư tưởng, ý nghĩa xã hội của tác phẩm.

2. ĐẶC TRƯNG CỦA VĂN NGHỊ LUẬN, CÁC KIỂU LOẠI VĂN NGHỊ LUẬN VÀ YÊU CẦU VỀ ĐỌC VĂN NGHỊ LUẬN

Đặc trưng của văn nghị luận

Nghị luận là dùng lí lẽ, phán đoán, chứng cứ để bàn luận về một vấn đề nào đó. Văn nghị luận tác động vào lí trí nhận thức và cả tâm hồn người đọc giúp họ hiểu rõ vấn đề đã nêu ra. Văn nghị luận có ngôn ngữ giàu hình ảnh, giàu biểu cảm và nhất là từ ngữ phải vô cùng chính xác.

Các kiểu loại văn nghị luận

Có 2 loại:

- Văn chính luận

- Văn phê bình văn học

Yêu câu về đọc văn nghị luận

+ Tìm hiểu thân thế tác giả và hoàn cảnh ra đời của tác phẩm.

+ Nắm bắt mạch suy nghĩ, sự vận động của tư tưởng theo tiến trình diễn giải, trình bày vấn đề.

+ Cảm nhận tâm tư tình cảm như một mạch chìm trong dòng chảy của tác phẩm.

+ Phân tích nghệ thuật lập luận: cách nêu chứng cứ, sử dụng ngôn ngữ và tác dụng của chúng.

+ Nêu khái quát giá trị của tác phẩm nghị luận và rút ra những bài học sâu sắc.

LUYỆN TẬP

Bài tập 1

Trong đoạn trích Tình yêu và thù hận không có xung đột giữa tình yêu và lòng thù hận nhưng không có xung đột giữa tình yêu của đôi trai gái Rô-mê-ô và Giu-li-ét với mối thù hận giữa hai dòng họ. Trong đoạn trích này chỉ có tình yêu trong sáng dũng cảm vượt lên thù hận. Thật vậy, Rô-mê-ô yêu Giu-li-ét chẳng chút ngần ngại, chẳng chút so đo. Chàng sẵn sàng từ bỏ tên họ mình. Còn Giu-li-ét chỉ băn khoăn một điều là không biết Rô-mê-ô có vượt qua thù hận gia đình không. Trong tâm hồn nàng tràn ngập tình yêu với Rô-mê-ô.

Bài tập 2

Cấu trúc lập luận trong bài phát biểu gồm bảy đoạn. Phần mở đầu gồm hai đoạn 1 và 2. Phần nội dung chính gồm bốn đoạn 3, 4, 5, 6. Phần kết luận gồm đoạn 7 và câu cuối cùng.

Biện pháp lập luận trong phần nội dung chính là so sánh tăng tiến (hay so sánh tầng bậc): nội dung đoạn sau có giá trị cao hơn đoạn trước. Ăng-ghen đã tổng kết ba cống hiến vĩ đại của Mác cho loài người: tìm ra quy luật phát triển của xã hội là hạ tầng cơ sở quyết định thượng tầng kiến trúc (đoạn 3); phát hiện ra giá trị thặng dư, quy luật vận động của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa (đoạn 4); khẳng định phải biến lí thuyết thành hành động cách mạng (đoạn 5, 6). Các vế câu ở đầu mỗi đoạn được coi là dấu hiệu của lập luận tãng tiến: “Nhưng không phải chỉ có thế mà thôi”; “Nhưng đấy hoàn toàn không phải là điều chủ yếu ở Mác”; “... nhưng niềm vui của ông còn lớn hơn nữa..”.

Nghệ thuật lập luận là một nhân tố quan trọng góp vào thành công của bài Ba cống hiến vĩ đại của Các Mác.

Viết bình luận