Soạn bài: Bài 22 - Nhân hóa

I. NHÂN HÓA LÀ GÌ?

1. Tìm phép nhân hóa trong khổ thơ sau:

Ông trời

Mặc áo giáp đen

Ra trận

Muôn nghìn cây mía

Múa gươm

Kiến

Hành quân

Đầy đường.

- Đoạn thơ này có các hình ảnh nhân hóa: ông trời mặc áo giáp đen ra trận (hình ảnh này muốn nói đến hiện tượng mây đen phủ kín bầu trời); cây mía múa gươm; kiến hành quân.

2. So với cách diễn đạt, miêu tả thông thường: bầu trời đầy mây đen; muôn nghìn cây mía ngả nghiêng; lá bay phấp phới; kiến bò đầy đường thì các hình ảnh nhân hóa trong khổ thơ trên hay hơn ở chỗ các sự vật, hiện tượng được miêu tả trở nên thật sinh động, có sức sống như con người.

Ghi nhớ

Nhân hóa là gọi hoặc tả con vật, cây cối, đồ vật... bằng những từ ngữ vốn được dùng để gọi hoặc tả con người; làm cho thế giới loài vật, cây cối, đồ vật... trở nên gần gũi với con người, biểu thị được những suy nghĩ, tình cảm của con người.

II. CÁC KIỂU NHÂN HÓA

1. Trong các câu sau:

a) Từ đó lão Miệng, bác Tai, cô Mắt, cậu Chân, cậu Tay lại thân mật sống với nhau...

- Những sự vật được nhân hóa là : Miệng, Tai, Mắt, Chân, Tay.

b) Gậy tre, chông tre chống lại sắt thép của quân thù. Tre xung phong vào xe tăng đại bác. Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín.

- Những sự vật được nhân hóa là: gậy tre, chông tre, tre.

c) Trâu ơi ta bảo trâu này

Trâu ra ngoài ruộng, trâu cày với ta.

- Sự vật được nhân hóa là: trâu.

2. - Miệng, Tai, Mắt, Chân, Tay được nhân hóa bằng cách: gọi chúng như gọi những con người theo tuổi tác, theo vai vế, theo giới tính: lão Miệng, bác Tai, cô Mắt, cậu Chân, cậu Tay.

- Gậy tre, chông tre, tre được nhân hóa bằng cách coi chúng như những chiến sĩ biết dũng cảm chiến đấu với quân thù.

- Trâu được nhân hóa bằng cách coi trâu như bạn của người, nói gì trâu cũng hiểu.

Tóm tắt:

Có ba kiểu nhân hóa thường gặp là:

1. Dùng những từ vốn gọi người để gọi vật.

2. Dùng những từ vốn chỉ hoạt động, tính chất của người để chỉ hoạt động tính chất của vật.

3. Trò chuyện, xưng hô với vật như đối với người.

III. LUYỆN TẬP

1. Hãy chỉ ra và nêu tác dụng của phép nhân hóa trong đoạn văn sau:

- Bến cảng lúc nào cũng đông vui. Tàu mẹ, tàu con đậu đầy mặt nước, xe anh xe em tíu tít nhận hàng về và chở hàng ra. Tất cả đều bận rộn.

- Các hình ảnh nhân hóa : tàu mẹ, tàu con, xe anh, xe em.

2. Hãy so sánh cách diễn đạt trong đoạn văn trên với đoạn văn dưới đây:

Bến cảng lúc nào cũng rất nhiều tàu xe. Tàu lớn, tàu bé đậu đầy mặt nước. Xe to, xe nhỏ nhận hàng về và chở hàng ra. Tất cả đều hoạt động liên tục.

So sánh: Trong câu 1, việc sử dụng phép nhân hóa làm cho lời văn trở nên sinh động hơn, hấp dẫn, biểu cảm hơn.

3. Hai cách viết dưới đây có gì khác nhau? Nên chọn cách viết nào cho văn bản biểu cảm và chọn cách viết nào cho văn bản thuyết minh?

- Cách 1: Trong họ hàng nhà chổi thì cô Chổi Rơm vào loại xinh xắn nhất. Cô có chiếc váy vàng óng, không ai đẹp bằng. Áo của cô cũng bằng rơm thóc nếp vàng tươi, được tết săn lại, cuốn từng vòng quanh người, trông như áo len vậy.

(Vũ Duy Thông)

- Cách 2: Trong các loại chổi, chổi rơm vào loại đẹp nhất. Chổi được tết bằng rơm nếp vàng. Tay chổi được tết săn lại thành sợi và quấn quanh thành cuộn.

Nhận xét: Trong cách 1, tác giả dùng phép nhân hóa, khiến cho lời văn thêm dí dỏm và trở nên sinh động, biểu cảm hơn.

Nên chọn cách 1 cho văn bản biểu cảm, cách 2 cho văn bản thuyết minh.

4. Hãy cho biết phép nhân hóa trong mỗi đoạn trích dưới đây được tạo ra bằng cách nào và tác dụng của nó như thế nào?

a) Núi cao chi lắm núi ơi

Núi che mặt trời chẳng thấy người thương!

(Ca dao)

b) Nước đầy và nước mới thì cua cá cũng tấp nập xuôi ngược, thế là bao nhiêu cò, sếu, vạc, cốc, le, sâm cầm, vịt trời, bồ nông, mòng, két ở các bãi sông xơ xác tận đâu cũng bay cả về vùng nước mới để kiếm mồi. Suốt ngày, họ cãi cọ om bốn góc đầm, có khi chỉ vì tranh một mồi tép, có những anh cò gầy vêu vao ngày ngày bì bõm lội bùn tím cả chân mà vẫn hếch mỏ, chẳng được miếng nào.

(Tô Hoài)

c) Dọc sông, những chòm cổ thụ dáng mãnh liệt đứng trầm ngâm lặng nhìn xuống nước. [...] Nước bị cản văng bọt tứ tung, thuyền vùng vằng cứ chực trụt xuống, quay đầu chạy về lại Hòa Phước.

(Võ Quảng)

d) Cả rừng xà nu hàng vạn cây không có cây nào không bị thương. Có những cây bị chặt đứt ngang nửa thân mình, đổ ào ào như một trận bão. Ở chỗ vết thương, nhựa ứa ra, tràn trề, thơm ngào ngạt, long lanh dưới nắng hè gay gắt, rồi dần dần bầm lại, đen và đặc quyện lại thành từng cục máu lớn.

- Ở ví dụ a: người ta gọi núi như gọi người.

- Ở ví dụ b: các loài chim được miêu tả như người: họ cãi cọ; anh cò gầy.

- Ở ví dụ c: cây đứng trầm ngâm lặng nhìn xuống nước; thuyền vùng vằng muốn quay đầu chạy về lại Hòa Phước.

- Ở ví dự d: có cây bị chặt đứt ngang nửa thân mình; nhựa ứa ra ... và đặc quyện lại thành từng cục máu lớn.

Viết bình luận