Soạn bài: Bài 19 - Câu nghi vấn (Tiếp theo)

III. NHỮNG CHỨC NĂNG KHÁC

- Xác định câu nghi vấn trong các đoạn trích:

a) “Hồn ở đâu bây giờ?” là câu nghi vấn.

b) “Mày định nói cho cha mày nghe đấy à?” là câu nghi vấn.

c) “Có biết không? Lính đâu? Sao bay dám để cho nó chạy xồng xộc vào đây như vậy? Không còn phép tắc gì nữa à?” là các câu nghi vấn.

d) Câu d là câu nghi vấn.

e) “Con gái tôi vẽ đây ư?” là câu nghi vấn. “Chả lẽ lại là nó, cái con Mèo hay lục lọi ấy!” cũng là câu nghi vấn.

- Câu nghi vấn trong các đoạn trích trên có dùng để hỏi không?

Trả lời: Không phải câu nghi vấn nào trong các đoạn trích trên cũng dùng để hỏi.

Có câu dùng để bộc lộ cảm xúc: “Hồn ở đâu bây giờ?”

Có câu dùng để chửi mắng: “Mày định nói cho cha mày nghe đấy à?”

Có câu dùng để nạt nộ ra oai: "... Có biết không? Lính đâu? Sao bay dám dể cho nó chạy xồng xộc vào đây như vậy? Không còn phép tắc gì nữa à?”.

Câu d dùng để chứng minh cho một ý kiến.

Câu e dùng để thể hiện sự ngạc nhiên.

- Nhận xét về dấu kết thúc các câu nghi vấn trên:

Như vậy là không phải câu nghi vấn nào cũng được đặt dấu chấm hỏi ở phía cuối mà có thể thay vào đó là dấu chấm than, dấu chấm hoặc dấu chấm lửng.

IV. LUYỆN TẬP

1. Trả lời câu hỏi

Trong các đoạn trích đã cho có các câu nghi vấn sau:

a) CNV: “Con người đáng kính ấy bây giờ cũng theo gót Binh Tư để có ăn ư?”, dùng lối hỏi để bộc lộ một nỗi buồn trước việc đời.

b) CNV:      “Nào đâu những đêm vàng bên bờ suối

Ta say mồi đứng uống ánh trăng tan?”

Dùng lối hỏi để bộc lộ nỗi nhớ tiếc quá khứ, có ý khẳng định quá khứ là tốt đẹp.

c) CNV: “Sao ta không ngắm sự biệt li theo tâm hồn một chiếc lá nhẹ nhàng rơi?” bộc lộ một ý kiến, một lời bàn luận, có chức năng cầu khiến.

d) CNV: “Ôi, nếu thế thì còn đâu là quả bóng bay?” bộc lộ cảm xúc.

2. Trả lời câu hỏi:

a) CNV: “Sao cụ lo xa quá thế?” dùng để hỏi, có ý nghĩa phủ định.

“Tội gì bây giờ nhịn đói mà tiền để lại?” dùng đế' bàn luận khẳng định một vấn đề.

“Ăn mãi hết đi thi đến lúc chết lấy gì mà lo liệu?” dùng để phủ định một ý kiến khác.

b) CNV: “Cả đàn bò giao cho thằng bé không ra người ra ngợm ấy, chăn dắt làm sao?” câu này dùng để phủ định một ý kiến khác.

c) CNV: “Ai dám bảo thảo mộc tự nhiên không có tình mẫu tử?” dùng để khẳng định một vấn đề.

d) CNV: “Thằng bé kia, mày có việc gì?” dùng để hỏi.

“Sao lại đến đây mà khóc?” dùng đế hỏi.

- Đặc điểm hình thức: Các câu trên đều có dấu hỏi ở cuối câu và trong câu có các từ nghi vấn như: sao, thế, gì, làm sao.

- Những câu nghi vấn sau ấy có thể thay thế bằng một câu không phải là câu nghi vấn mà vẫn có ý nghĩa tương đương:

“Sao mà cụ lo xa quá thế?” —> “Cụ không cần phải lo xa quá thế”.

“Cả đàn bò... chăn dắt làm sao?” —>“Không thể giao cho thằng bé nửa người nửa ngợm ấy chăn dắt cả dàn bò”.

“Ai dám bảo... mẫu tử?” —>“Thảo mộc tự nhiên cũng có tình mẫu tử đấy chứ!”

3. Đặt hai câu nghi vấn không dùng để hỏi mà để:

- Yêu cầu một bạn kể lại nội dung một bộ phim:

Câu cần đặt: “Sao cậu lại không kể đầy đủ về nội dung bộ phim Đồng tiền xương máu cho mình nghe nhỉ?”

- Biểu lộ cảm xúc trước số phận một nhân vật văn học:

Câu cần đặt: “Sao trên trái đất này còn có những em nhỏ nghèo khổ và bất hạnh như Cô bé bán diêm thế nhỉ?”

4. Nhiều khi trong giao tiếp, các câu như “Anh ăn cơm chưa?”, “Cậu đọc sách à?”, “Em đi đâu vậy” không nhằm để hỏi. Vậy dùng làm gì?

Trả lời: Trong giao tiếp, có nhiều câu nghi vấn không dùng để hỏi mà để chào nhau. Trong các trường hợp đó, người nói và người nghe thường có quan hệ rất gần gũi, thân mật.

Viết bình luận