Soạn bài: Sông núi nước Nam (Nam quốc sơn hà)

I - KIẾN THỨC CƠ BẢN CẦN NẮM VỮNG

1. Hoàn cảnh sáng tác

a) Sông núi nước Nam : về tác giả và hoàn cảnh sáng tác bài thơ này còn nhiều ý kiến chưa thống nhất. Theo truyền thuyết thì vao năm 1077, quân Tống xâm lược nước ta. Vua Lí Nhân Tông sai Lí Thường Kiệt dẫn quân chặn giặc ồ phòng tuyến sông Như Nguyệt (một khúc sông cầu, thuộc huyện Yên Phong - Bắc Ninh ngày nay). Thế giặc rất mạnh. Lí Thường Kiệt tìm cách đánh vào tinh thần khiến chúng phải khiếp sợ. Nửa đêm ông cho người đóng giả hai vị thần ngâm sang sảng bài thơ này ở đền thờ thần bên bờ sông. Quả nhiên quân địch kinh hoàng nhụt chí, quân ta thừa thắng xông lên đuổi chúng chạy dài. Bài thơ này, vì thế, còn được gọi là bài thơ thẩn.

b) Phò giá về kinh: Năm 1284, giặc Mông - Nguyên sang xâm lược nước ta. Trước thế giặc mạnh, vua tôi nhà Trần thực hiện kế "vườn không nhà trống", chủ động rút lui, sau đó tìm cách chia cắt, đánh địch ở những nơi hiểm yếu. Thượng tướng Trần Quang Khải, con trai thứ ba của vua Trần Thái Tông, chỉ huy quân đội phối hợp với Trần Nhật Duật làm nên chiến thắng lẫy lừng ở Hàm Tử, sau đó lại đánh tan quân địch ỏ Chương Dương, giải phóng kinh đô rồi giải phóng đất nước. Bài thơ Phò giá về kinh được ông viết khi đi đón Thái thượng hoàng Trần Thánh Tông và vua Trần Nhân Tông trở về kinh đô.

2. Thể thơ

a) Sông núi nước Nam được viết theo thể thất ngôn tứ tuyệt, gồm 4 câu (tứ tuyệt) và 7 chữ (thất ngôn). Các câu 1, 2, 4 hoặc chỉ hai câu 2 và 4 hiệp vần với nhau ở chữ cuối.

b) Phò giá về kinh được viết theo thể ngũ ngôn tứ tuyệt, cũng gồm 4 câu (tứ tuyệt) nhưng mỗi câu chỉ có 5 chừ (ngũ ngôn) và cũng hiệp vần với nhau ở hai dòng 2 và 4.

Đây là hai trong số các thể thơ Đường luật rất phổ biến trong thơ ca trung đại.

II - HƯỚNG DẪN ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN

SÔNG NÚI NƯỚC NAM

1. (Xem phần "Kiến thức cơ bản cần nắm vững" trên đây).

2. Bài thơ Sông núi nước Nam được coi là bản "Tuyên ngôn Độc lập" đầu tiên của nước ta. Tuyên ngôn Độc lập là lời tuyên bố về chủ quyền của đất nước. Nội dung Tuyên ngôn Độc lập trong bài thơ này gồm hai ý cơ bản :

- Nước Nam thuộc chủ quyền của người Nam, do một vị hoàng đế nước Nam {Nam đề) làm chủ. Giới phận của nước Nam hiển nhiên được ghi nhận ở sách trời {thiên thư), không ai có thê chối cãi được.

- Kẻ thù cớ sao lại dám đến xâm phạm ? Chúng bay sẽ phải chuốc lấy thất bại thảm hại.

3. Bài thơ thiên về biểu ý :

- Khẳng định quyền độc lập, tự chủ.

- Tinh thần quyết tâm chống giặc ngoại xâm.

4. Ngoài ra, ý nghĩa biểu cảm của bài thơ cũng được thể hiện rất rõ ràng. Đó là sự khắng định đanh thép, cảm xúc mãnh liệt, là tinh thần sắt đá, ý chí quyết tâm không gì lay chuyển, khuất phục nổi. cảm xúc và ý chí ấy không được bộc lộ trực tiếp mà kín đáo qua hình tượng (ranh giới nước Việt đã được phân định ở sách trời) và ngôn ngữ (hãy xem những thất bại mà chúng mày phải nhận lấy).

5. Bài thơ có giọng điệu đanh thép, rắn rỏi. Khẳng định chủ quyền là phải nói đến thiên thư ("sách trời" ở đây có ý nghĩa như chân lí không thê phủ nhận), khắng định ý chí là phải nói đến như (cớ làm sao ?), lỗ (bọn mọi rợ), nhữ đẳng (chúng mày), hành khan (hãy xem), thủ bại hư {chuốc lấy thất bại tan tác).

Viết bình luận