Soạn bài: Tuần 18 - Kiểm tra tổng hợp cuối học kì I

I - ĐỀ BÀI THAM KHẢO

A - Phần trắc nghiệm

1. Bài thơ nào trong số những bài thơ dưới đây ghi lại cảm xúc lâng lâng trước vẻ đẹp của mây núi quê hương?

A. Thương vợ của Tú Xương.

B. Bài ca ngất ngưởng của Nguyễn Công Trứ.

C. Câu cá mùa thu của Nguyễn Khuyến.

D. Không phải ba tác phẩm trên.

2. Chiếu cầu hiền là lời tha thiết kêu gọi người hiền tài ra giúp nước của ai trong số những nhân vật dưới đây?

A. Lê Thánh Tông                           C. Quang Trung

B. Thân Nhân Trung                       D. Ngô Thì Nhậm

3. Phẩm chất chủ yếu của người nông dân được Nguyễn Đình Chiểu ngợi ca trong Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc là gì?

A. Cần cù, giản dị.

B. Chịu thương, chịu khó.

C. Dũng cảm chiến đấu hi sinh vì Tổ quốc.

D. Lập nên những chiến tích vẻ vang.

4. Bài thơ nào trong số những bài thơ dưới đây nói lên tình thương yêu đối với người phụ nữ nhọc nhằn, vất vả:

A. Tự tình của Hồ Xuân Hương.

B. Khóc Dương Khuê của Nguyễn Khuyến.

C. Thương vợ của Trần Tế Xương.

D. Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu.

5. Trong số những văn bản dưới đây, văn bản nào được viết theo thể loại ca trù (hát nói)?

A. Bài ca ngắn đi trên bãi cát của Cao Bá Quát.

B. Lẽ ghét thương của Nguyễn Đình Chiểu,

C. Vịnh khoa thi Hương của Trần Tế Xương.

D. Bài ca phong cảnh Hương Sơn của Chu Mạnh Trinh.

6. Nền văn học Việt Nam hiện đại mở đầu vào thời điểm nào?

A. Đầu thế kỉ XX.                           C. Năm 1945.

B. Năm 1930.                                 D. Năm 1954.

7. Trong cảnh cho chữ ở đề lao (Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân), viên quản ngục đã tự nhận mình là "kẻ mê muội" vì:

A. Đã không thấy hết tài viết chữ của Huấn Cao.

B. Đã không nhận rõ lẽ sống cao đẹp của con người.

C. Muốn tỏ lòng tôn kính ông Huấn Cao.

D. Nhún nhường, khiêm tốn.

8. Trong Chí Phèo của Nam Cao, những lời nói cuối cùng của nhân vật Chí Phèo thể hiện tâm trạng của một kẻ:

A. Khao khát được sống lương thiện.

B. Liều chết, bất cần.

C. Căm hờn khi thấy mình bị lưu manh hoá.

D. Uất ức, tuyệt vọng vì bị cự tuyệt quyền làm người.

9. Việc sử dụng thành ngữ trong diễn đạt góp phần làm cho việc diễn đạt:

A. Giản dị, gần gũi với người lao động hơn.             C. Hàm súc.

B. Giàu hình ảnh và cảm xúc.                                  D. Cả ba ý trên.

10. Trong bốn câu thơ sau:

Lặn lội thân cò khi quãng vắng,

Eo sèo mặt nước buổi đò đông.

Một duyên hai nợ âu dành phận,

Năm nắng mười mưa dám quản công.

nhà thơ Tú Xương đã sử dụng:

A. Hai thành ngữ.                            C. Bốn thành ngữ.

B. Ba thành ngữ.                             D. Nãm thành ngữ.

11. Trong hai câu thơ sau:

Mõ thảm không khua mà cũng cốc,

Chuông sầu chẳng đánh cớ sao om?

(Hồ Xuân Hương - Tự tình)

có hiện tượng sử dụng từ ngữ theo phương thức chuyển nghĩa:

A. Ẩn dụ                                         C. Thậm xưng.

B. Hoán dụ                                     D. Ẩn dụ và hoán dụ

12. Thành phần câu nào dưới đây có tác dụng liên kết ý trong văn bản?

A. Chủ ngữ trong câu bị động.

B. Khởi ngữ.

C. Trạng ngữ chỉ tình huống.

D. Cả ba thành phần trên.

B - Phần tự luận (chọn một trong hai đề sau):

1. Bàn về lợi ích và hứng thú của công việc tự học.

2. Nêu ý kiến của anh (chị) về chủ đề của truyện ngắn Hai đứa trẻ. Theo anh (chị), đó là một câu chuyện về một ngày tàn, một phiên chợ tàn và những cuộc đời tàn hay là câu chuyện về niềm khát khao vươn tới một cuộc sống tốt đẹp hơn?

II - GỢI Ý TRẢ LỜI

A - Phần trắc nghiệm

Câu

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

Đáp án

D

C

C

C

D

A

D

D

D

A

A

D

B - Phần tự luận

1. Các ý chính cần đạt:

- Có những cách học phổ biến nào? Tác dụng của mỗi cách học ấy?

+ Học dưới sự hướng dẫn của thầy cô.

+ Tự học.

+ Học theo nhóm.

- Em hiểu thế nào là hoạt động tự học? (học tập một mình, độc lập)

- Lợi ích và hứng thú từ việc tự học là gì?

+ Rèn luyện khả năng làm việc tự lực.

+ Có điều kiện đánh giá, xem xét đúng sức học của bản thân.

+ Dễ tìm ra những yếu điểm, những chỗ khuyết thiếu để bù đắp; những điểm mạnh để tiếp tục phát huy. Vì thế, tự học giúp chúng ta có thể sử dụng thời gian một cách linh động và hiệu quả nhất.

+ Không bị phân tán, dễ tập trung vào công việc; giúp theo đuổi và thực hiện thành công những ý tưởng độc đáo, sáng tạo táo bạo của bản thân.

+ Tự học còn là một cách để rèn luyện tính cách, tâm hồn. Nó nâng tâm hồn ta lên, "bắc được một cái cầu giữa tâm hồn ta và tâm hồn của các danh nhân trong muôn thuở” (Nguyễn Hiến Lê).

- Nên dành thời gian cho việc tự học như thế nào cho hiệu quả ? (Ngoài việc học ở trên lớp, tự học cần được dành nhiều thời gian hơn cả vì nó là hoạt động mang lại hiệu quả tối ưu nhất đối với người học).

- Ngoài tự học có cần kết hợp với các hình thức khác không? (Ngoài tự học, người học cũng cần tham khảo thêm ý kiến của thầy, của bạn để nắm vững những kiến thức cơ bản đã học, đồng thời tạo điều kiện đi sâu tìm hiểu khám phá những kiến thức mới hoặc thực hiện những ý tưởng độc đáo, táo bạo, mới mẻ).

2. Các ý chính cần đạt:

- Giới thiệu về Thạch Lam và một vài nét tiêu biểu nhất về phong cách nghệ thuật của ông.

- Giới thiệu về truyện ngắn Hai đứa trẻ.

- Chủ đề của truyện ? (Cuộc sống quẩn quanh, bế tắc, tội nghiệp của những người dân nghèo khổ nơi những phố huyện tồi tàn).

- Trình bày ý kiến của bản thân:

+ Hai đứa trẻ trước hết là câu chuyện về một ngày tàn, một phiên chợ tàn và những cuộc đời tàn.

Hình ảnh ngày tàn được báo hiệu bằng tiếng trống thu không, hình ảnh mặt trời lặn, dãy tre làng đen lại,...

Hình ảnh phiên chợ tàn: mọi người gần như đã về hết, chỉ còn lại đôi người đang còn dở câu chuyện; trên đất la liệt rác rưởi; lũ trẻ con đang cố nhặt nhạnh, tìm tòi những gì còn có thể dùng được của những người bán hàng để lại,...

Hình ảnh những kiếp người tàn: mẹ con chị Tí, vợ chồng bác xẩm, cụ Thi điên, hai chị em Liên,...

Tất cả gợi lên nhịp sống đơn điệu, quẩn quanh và tẻ nhạt của phố huyện.

+ Tuy thế, Hai đứa trẻ còn là câu chuyện về niềm khát khao vươn tới một cuộc sống tốt đẹp hơn.

Tất cả những con người nghèo khổ, tội nghiệp (nhất là chị em Liên) ở cái phố huyện buồn tẻ ấy dù khổ sở nhưng vẫn không nguôi hi vọng. Niềm hi vọng về một tương lai tươi sáng hơn được gửi gắm vào hình ảnh đoàn tàu. Đêm nào cũng vậy, chị em Liên và những người dân ở phố huyện nghèo khổ ấy chờ đợi một chuyến tàu qua, bởi nó mang đến cho cuộc sống của họ ánh sáng, niềm vui (dù rất nhanh, rất nhỏ). Chuyên tàu là cái gì đó đối lập, khác hẳn với cuộc sống tầm thường, nhạt nhẽo của họ. Nó gợi cho họ niềm tin, niềm hi vọng vào một cái gì đó đẹp đẽ hơn cho cuộc sống của họ trong tương lai.

Viết bình luận