Soạn bài: Rút gọn câu

I - KIẾN THỨC CƠ BẢN CẦN NẮM VỮNG

1. Rút gọn câu

Rút gọn câu là lược bỏ một số thành phần câu khi nói hoặc viết.

Việc rút gọn câu không thể là một việc làm tuỳ tiện. Muốn biết một câu nào đó có thể rút gọn được hay không, các em cần phải dựa vào hoàn cảnh nói năng cụ thể. Trong trường hợp này có thể rút gọn chủ ngữ, nhưng trong trường hợp khác lại chỉ rút gọn được vị ngữ... Việc lược bỏ như vậy cần phải được cân nhắc và quyết định cho từng trường hợp riêng biệt.

2. Tác dụng của việc rút gọn câu

- Làm cho câu văn trở nên ngắn gọn hơn.

- Nội dung thông báo nổi rõ hơn, giúp người đọc, người nghe nhận ra thông tin chính nhanh hơn.

- Tránh được sự trùng lặp những từ ngữ không cần thiết, tránh được việc thông báo những nội dung phụ, không quan trọng trong hoạt động giao tiếp.

3. Cách rút gọn câu

Để rút gọn câu, cần phải đảm bảo nguyên tắc :

- Không làm cho người đọc, người nghe hiểu sai, hoặc hiểu không đầy đủ nội dung câu nói so với câu khi chưa rút gọn.

- Không biến câu văn thành một câu cộc lốc, khiếm nhã.

- Có thể rút gọn bất kì thành phần nào của câu, nhưng khi dựa vào hoàn cảnh cụ thể, người đọc, người nghe vẫn dễ dàng khôi phục lại thành phần bị rút gọn một cách đầy đủ và chính xác. Chính vì vậy, câu rút gọn có thể là câu không có chủ ngữ, hoặc không có vị ngữ, hoặc không có cả chủ ngữ lẫn vị ngữ, nhưng đây không phải là những câu sai ngữ pháp, mà là câu rút gọn.

II - HƯỚNG DẪN LUYỆN TẬP

1. Bài tập này yêu cầu HS làm rõ ba nội dung :

- Xác định được đâu là câu rút gọn trong số những câu đã cho trong bài tập.

- Chỉ ra thành phần đã bị rút gọn trong từng câu.

- Nêu tác dụng của các câu rút gọn đó.

Các em lần lượt giải quyết từng nội dung này.

a) Để tìm được câu rút gọn, cần lưu ý một số điểm sau :

- Cả bốn câu đưa ra trong bài tập này đều là tục ngữ. Một trong những đặc điểm của tục ngữ là đúc kết kinh nghiệm sản xuất, kinh nghiệm ứng xử, vì thế trong cấu tạo câu, tục ngữ thường lược bớt chủ ngữ.

- Dựa vào cấu tạo của từng câu, loại trừ những câu có đủ chủ ngữ và vị ngữ ra khỏi loại câu rút gọn. Các câu còn lại, nếu không có chủ ngữ thì đó chính là những câu rút gọn.

Những câu rút gọn là :

- Ăn quả nhớ kẻ trồng cây.

- Nuôi lợn ăn cơm nằm, nuôi tằm ăn cơm đứng.

b) Hai câu trên là hai câu rút gọn thành phần chủ ngữ.

Như đã giải thích ở phần trên, tục ngữ mang tính chất đúc rút kinh nghiệm sản xuất, kinh nghiệm ứng xử của quần chúng nhân dân nên có thể coi chủ ngữ bị rút gọn ở đây là : chúng ta, hoặc người, hoặc ai, hoặc kẻ,...

Khi khôi phục lại các thành phần bị rút gọn này, sẽ được những câu đầy đủ như sau :

- Kẻ ăn quả nhớ kẻ trồng cây.

- Người nuôi lợn ăn cơm nằm, người nuôi tằm ăn cơm đứng.

c) Rút gọn câu như vậy có tác dụng :

- Nhấn mạnh vào được thông tin chính.

- Các câu tục ngữ trở nên ngắn gọn, súc tích hơn.

2. Bài tập này cũng nêu ba yêu cầu như bài tập trên :

- Xác định câu rút gọn có trong bài thơ của Bà Huyện Thanh Quan (là một bài thơ trữ tình, bộc lộ tâm trạng của tác giả) và bài ca dao.

- Khôi phục lại thành phần đã bị rút gọn trong từng câu.

- Giải thích vì sao trong thơ, ca dao lại thường có nhiều câu rút gọn.

Các em lần lượt giải quyết từng nội dung này.

a) Các em sẽ xác định được những dòng thơ sử dụng câu rút gọn là :

- Trong bài thơ của Bà Huyện Thanh Quan :

+ Bước tới Đèo Ngang, bóng xế tà.

+ Dừng chân đứng lại, trời, non, nước.

- Trong bài ca dao :

+ Đồn rằng quan tướng có danh.

+ Đánh giặc thì chạy trước tiên,

Xông vào trận tiền cởi khố giặc ra.

b) Khôi phục lại các thành phần bị rút gọn, ta sẽ được những câu như sau :

- Ta (tức Bà Huyện Thanh Quan) bước tới Đèo Ngang, bóng xế tà.

- Ta dừng chân đứng lại, trời, non, nước.

- Người ta đồn rằng quan tướng có danh.

- Quan tướng đánh giặc thì chạy trước tiên,

Quan tướng xông vào trận tiền cởi khố giặc ra.

c) Trong thơ và ca dao thường có nhiều câu rút gọn như vậy vì:

- Bài thơ thất ngôn bát cú (phải đảm bảo 7 tiếng một dòng) hoặc bài ca dao làm theo thể lục bát (một dòng 6 tiếng, một dòng 8 tiếng đi với nhau thành từng cặp) có quy định chặt chẽ về số tiếng trong một dòng thơ.

- Ngôn ngữ trong thơ cần phải súc tích ; từ ngữ phong phú, chau chuốt; cấu tạo câu cần đa dạng, nhiều vẻ.

3. Cậu bé và người khách trong câu chuyện hiểu lầm nhau vì:

- Cậu bé dùng quá nhiều câu rút gọn (liên tục ba câu rút gọn liền).

- Hoàn cảnh nói chuyện không giúp cho ông khách hiểu được phần bị rút gọn là gì.

- Mỗi người hiểu phần rút gọn theo một cách.

- Từ mất trong lời nói của cậu bé có thể hiểu theo hai nghĩa :

+ Mất: như trong cách nói mất tiền, mất ví,...

+ Mất (chết) : như trong cách nói bố mất, bà mất,...

Để hiểu rõ hơn điều này, hãy so sánh :

Cậu bé : nghĩ đến tờ giấy bố viết

Người khách : nghĩ đến ông bố cậu bé

- (Tờ giấy) mất rồi.

- (Ông bố) mất rồi.

- (Tờ giấy) mất tối hôm qua.

- (Ồng bố) mất tối hôm qua.

- (Tờ giấy) mất vì cháy.

- (Ông bố) mất vì cháy.

4. Chi tiết có tác dụng gây cười, phê phán là những chi tiết về sự trả lời gọn lỏn, cộc lốc của anh chàng tham ăn khiến cho mọi người :

- Không ai hiểu được lời nói của anh ta một cách rõ ràng, đầy đủ.

- Nhận ra anh ta là người ăn nói thô lỗ, khác hẳn với những lời nói bình thường của người khác.

- Thấy anh ta là người vì miếng ăn mà trở nên mất nhân cách.

Viết bình luận