Soạn bài: Bài 3 - Xây dựng đoạn văn trong văn bản

I. ĐOẠN VĂN LÀ GÌ?

Đọc văn bản Ngô Tất Tố và tác phẩm “Tắt đèn” (trang 40 SGK Ngữ văn 8 tập một) và trả lời các câu hỏi:

1. Văn bản trên gồm ba ý, mỗi ý được viết thành một đoạn văn.

2. Để nhận biết đoạn văn, em thường dựa vào các dấu hiệu hình thức:

- Chữ viết hoa lùi đầụ dòng.

- Kết thúc bằng dâu chấm xuống dòng.

- Thường biểu đạt một ý tương đối hoàn chỉnh.

3. Đoạn văn là đơn vị trực tiếp tạo nên văn bản, bắt đầu từ chữ viết hoa lùi đầu dòng, kết thúc bằng dấu chấm xuống dòng và thường biểu đạt một ý tương đối hoàn chỉnh. Các đặc điểm cơ bản của đoạn văn đã nằm trong định nghĩa trên.

II. CÂU TRONG ĐOẠN VĂN

1. Câu chủ đề của đoạn văn

Đọc kĩ đoạn một của văn bản và trả lời câu hỏi: Từ ngừ có tác dụng duy trì đối tượng của đoạn văn là từ Ngô Tất Tố. Các câu trong đoạn văn này đều nhằm làm rõ cho đối tượng này.

Đọc kĩ đoạn văn thứ ba của văn bản trên và trả lời các câu hỏi:

a) Ý khái quát bao trùm cả đoạn văn là: Tắt đèn là tác phẩm tiêu biểu nhất của Ngô Tất Tố.

b) Ý này được thể hiện chủ yếu ở câu đầu đoạn văn.

c) Câu biểu thị ý khái quát nhất của cả đoạn văn được gọi là câu chủ đề. Câu chủ đề thường ngắn gọn, đủ hai thành phần chính và đứng ở đầu đoạn văn.

2. Quan hệ giữa các câu trong đoạn văn

Lại đọc và phân tích hai đoạn văn về Ngô Tất Tố và trả lời các câu hỏi:

Về đoạn 1: Đoạn văn 1 không có câu chủ đề. Ý của đoạn văn được trình bày theo cách song hành.

Về đoạn 3: Đoạn văn 3 có câu chủ đề: Tắt đèn là tác plìẩm tiêu biểu nhất của Ngô Tất Tố. Ý của đoạn văn được trình bày theo cách diễn dịch.

Tiếp tục đọc kĩ và phân tích đoạn văn: “Các tế bàọ của lá... chất diệp lục chứa trong thành phần tế bào”. Như thế các cách trình bày nội dung trong đoạn văn là: diễn dịch, quy nạp, song hành.

Ghi nhớ:

  • Đoạn văn là đơn vị trực tiếp tạo nên căn bản bắt đầu từ chữ viết hoa lùi đầu dòng, kết thúc bằng dấu chấm xuống dòng và thường biểu đạt một ý tương đối hoàn chỉnh.
  • Đọan văn thường có câu chủ dề. Câu chủ đề mang nội dung khái quát, lời lẽ ngắn gọn. thường đủ hai thành phần chính và đứng ở đầu đoạn văn.
  • Các câu trong đoạn căn có quan hệ ý nghĩa chặt chẽ với nhau. Chúng có thể bổ sung ý nghĩa cho nhau hoặc có thể bình đẳng với nhau về ý nghĩa.
  • Nội dung đoạn văn có thể được triển khai theo cách diễn dịch, quy nạp hoặc song hành.

III. LUYỆN TẬP

Bài tập 1

Văn bản Ai nhầm có hai ý. Mỗi ý được diễn đạt thành một đoạn văn.

Bài tập 2

Phân tích cách trình bày nội dung:

Đoạn a: Diễn dịch

Đoạn b: Song hành

Đoạn c: Song hành

Bài tập 3

- Lịch sử đã có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại chứng tỏ tinh thần yêu nước của dân ta. Muôn người như một, trên dưới một lòng, dân ta trong quá khứ đã hai lần thắng quân Tống, ba lần thắng quân Nguyên Mông, mười năm kháng chiến anh dũng đuổi quân Minh, một lần quét sạch quân Thanh xâm lược. Đặc biệt gần đây là non một thế kỉ chống Pháp đã thắng lợi sau chín năm kháng chiến trường kì gian khổ và hai mươi năm đánh Mĩ, thắng Mĩ thống nhất đất nước.

- Biến đổi đoạn văn diễn dịch thành quy nạp:

Muôn người như một, trên dưới một lòng, dân ta trong quá khứ đã hai lần thắng quân Tống, ba lần thắng quân Nguyên Mông, mười năm kháng chiến anh dũng đuổi quân Minh, một lần quét sạch quân Thanh xâm lược. Đặc biệt gần đây là non một thế kỉ chống Pháp đã thắng lợi sau chín năm kháng chiến trường kì gian khổ và hai mươi năm đánh Mĩ, thắng Mĩ thống nhất đất nước. Lịch sử đã có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại chứng tỏ tinh thần yêu nước của dân ta.

Bài tập 4

Chọn ý giải thích ý nghĩa câu tục ngữ: Thất bại là mẹ thành công để viết thành một đoạn văn rồi phân tích cách trình bày nội dung trong đoạn văn đó.

Học sinh tự làm.

Viết bình luận