Soạn bài: Tuần 1 - Tổng quan Văn học Việt Nam

I - KIẾN THỨC CƠ BẢN CẦN NẮM VỮNG

1. Các bộ phận hợp thành của văn học Việt Nam

- Văn học dân gian: Nằm trong tổng thể văn hoá dân gian, văn học dân gian ra đời từ thời công xã nguyên thuỷ, gắn bó với các sinh hoạt khác nhau của cộng đồng; được truyền miệng từ đời này sang đời khác. Văn học dân gian do nhân dân lao động sáng tác, sử dụng và lưu truyền; phản ánh đời sống tư tưởng, tình cảm, thể hiện cách cảm, cách nghĩ và trình độ nhận thức của quần chúng nhân dân lao động. Văn học dân gian bao gồm các thể loại: thần thoại, sử thi, truyền thuyết, truyện cổ tích, truyện ngụ ngôn, truyện cười, tục ngữ, câu đố, ca dao, vè, truyện thơ, chèo,..

- Văn học viết: Do các trí thức sáng tạo; được ghi lại bằng chữ viết và tồn tại dưới hình thức văn bản cố định; chính thức hình thành từ thế kỉ thứ X, khi dân tộc Việt Nam khôi phục được nền độc lập tự chủ của mình, về cơ bản thành phần văn học này được sáng tác bằng ba loại văn tự: chữ Hán, chữ Nôm và chữ quốc ngữ. Hệ thống thể loại của nó đa dạng và phong phú.

2. Hai thời đại lớn của văn học viết Việt Nam

Nhìn tổng quát, văn học Việt Nam đã trải qua hai thời đại văn học: văn học trung đạivăn học hiện đại.

- Văn học trung đại hình thành và phát triển trong bối cảnh văn hoá, văn học vùng Đông Á và Đông Nam Á; có quan hệ giao lưu với nhiều nền văn học khu vực. Chịu ảnh hưởng sâu sắc, trực tiếp văn học Trung Quốc. Tồn tại trong khuôn khổ của xã hội phong kiến, văn hoá phong kiến và mĩ học phong kiến.

- Văn học hiện đại tồn tại, phát triển trong bối cảnh giao lưu văn hoá, văn học ngày càng mở rộng; tiếp nhận thêm tinh hoa của nhiều nền văn học trên thế giới để đổi mới căn bản về hệ thống thi pháp.

3. Văn học Việt Nam miêu tả hiện thực xã hội Việt Nam; thể hiện tư tưởng, tình cảm, cùng quan niệm về chính trị, văn hoá, đạo đức và thẩm mĩ của con người Việt Nam trong nhiều mối quan hệ: từ quan hệ với thế giới tự nhiên đến quan hệ quốc gia dân tộc; từ quan hệ xã hội đến ý thức về bản thân.

II - HƯỚNG DẪN TÌM HlỂU

1. Sơ đồ các bộ phận và sự phát triển của văn học Việt Nam

Tuần 1 - Tổng quan Văn học Việt Nam

Ghi chú:

- Nền văn học Việt Nam gồm hai bộ phận: Văn học dân gian và văn học viết.

- Văn học viết đã phát triển qua ba thời kì, tương ứng với hai thời đại văn học:

+ Văn học trung đại được viết bằng chữ Hán và chữ Nôm

+ Văn học hiện đại được viết chủ yếu bằng chữ quốc ngữ, gồm hai thời kì phát triển.

2. Quá trình phát triển của văn học viết Việt Nam

* Gắn chặt với lịch sử chính trị, văn hoá, xã hội của đất nước.

* Đến nay, văn học viết Việt Nam đã trải qua ba thời kì phát triển lớn. Thời kì đầu thuộc loại hình văn học trung đại. Hai thời kì sau thuộc phạm trù văn học hiện đại.

- Văn học trung đại:

+ Gồm hai thành phần: văn học chữ Hán và văn học chữ Nôm. Văn học chữ Hán tồn tại đến cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX; chịu ảnh hưởng của học thuyết Nho giáo, Phật giáo và Đạo giáo; tiếp nhận một phần hệ thống thể loại và thi pháp văn học cổ - trung đại Trung Quốc. Văn học chữ Hán có nhiều thành tựu rực rỡ.

+ Văn học chữ Nôm: bắt đầu phát triển mạnh mẽ từ thế kỉ XV; đạt tới đỉnh cao ở cuối thế kỉ XIX. Văn học chữ Nôm chịu ảnh hưởng của văn học dân gian khá sâu sắc. Thơ chữ Nôm phát triển hơn văn xuôi chữ Nôm.

- Văn học hiện đại:                                  

+ Tiếp xúc với các nền văn học châu Âu. Chủ yếu được viết bằng chữ quốc ngữ. Số lượng tác giả, tác phẩm và công chúng văn học tăng lên nhanh chóng. Nhiều nhà văn, nhà thơ lấy việc viết thơ, viết văn làm nghề nghiệp. Đời sống văn học sôi động hơn nhờ có báo chí và kĩ thuật in ấn hiện đại. Lối viết hiện thực lấn át cách viết ước lệ; cái tôi cá nhân dần được khẳng định; nhiều thể loại văn học mới ra đời thay thế hệ thống thể loại cũ.

+ Sau Cách mạng tháng Tám năm 1945, nhiều nhà văn, nhà thơ đi theo cách mạng, cống hiến tài năng cho sự nghiệp văn học cách mạng của dân tộc. Các thành tựu văn học to lớn sau nãm 1945 đều gắn liền với đường lối văn nghệ đúng đắn của Đảng và sự nghiệp chiến đấu của nhân dân.

+ Sau năm 1975, văn học phản ánh sâu sắc công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội, miêu tả trung thực sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện, đại hoá và những tâm tư tình cảm của con người Việt Nam trước ngưỡng cửa hội nhập.

3. Văn học Việt Nam thể hiện đời sống tâm tư, tình cảm, quan niệm về chính trị, đạo đức, thẩm mĩ của con người Việt Nam trong nhiều mối quan hệ.

a) Phản ánh mối quan hệ với thiên nhiên

Ở khía cạnh này, các tác phẩm văn học Việt Nam đã khái quát lại quá trình ông cha ta nhận thức cải tạo và chinh phục thế giới tự nhiên. Hình ảnh thiên nhiên hiện lên trong thơ văn vừa gần gũi, tươi đẹp, vừa thân thiết đáng yêu. Nó đa dạng và thay đổi theo quan niệm thẩm mĩ của từng thời. Thiên nhiên trong ca dao, dân ca mang sắc thái vùng miền rõ rệt. Thiên nhiên trong thơ văn trung đại thường mang ý nghĩa biểu tượng hoặc thể hiện lí tưởng đạo đức, thẩm mĩ của con người Việt Nam. Thiên nhiên trong văn học hiện đại thể hiện tình yêu quê hương và tình yêu lứa đôi,..

b) Phản ánh mối quan hệ với quốc gia, dân tộc

Dòng văn học yêu nước đã phản ánh con người Việt Nam trong quan hệ với quốc gia, dân tộc. Nhiều tác phẩm của dòng văn học này đã trở thành những kiệt tác văn chương bất hủ của đất nước ta. Tinh yêu nước trong văn học dân gian thể hiện nổi bật qua tình yêu làng xóm, tình yêu đối với nơi chôn nhau cắt rốn, hoặc qua thái độ căm thù các thế lực ngoại xâm giày xéo quê hương,... Tình yêu nước trong văn học trung đại thể hiện chủ yếu qua ý thức sâu sắc về quốc gia, dân tộc, về truyền thống văn hoá, truyền thống dựng nước và giữ nước,... Tinh yêu nước trong văn học hiện đại gắn liền với sự nghiệp đấu tranh giai cấp và lí tưởng xã hội chủ nghĩa.

c) Phản ánh mối quan hệ với xã hội

Văn học Việt Nam thể hiện ước mơ của con người Việt Nam về một xã hội công bằng, tốt đẹp; tố cáo phê phán các thế lực chuyên quyền và bày tỏ sự cảm thông sâu sắc với những người dân bị áp bức, bóc lột.

Cảm hứng xã hội sâu đậm trở thành một tiền đề quan trọng cho sự hình thành chủ nghĩa hiện thực và chủ nghĩa nhân đạo trong văn học dân tộc.

d) Phản ánh ý thức về bản thân

Ở phương diện này, văn học Việt Nam đã ghi lại quá trình lựa chọn, đấu tranh để khẳng định đạo lí làm người của dân tộc Việt Nam trong sự kết hợp hài hoà hai phương diện: tâm và thân; phần bản năng và phần văn hoá; tư tưởng vị kỉ và tư tưởng vị tha; ý thức cá nhân và ý thức cộng đồng. Tuỳ vào những hoàn cảnh lịch sử khác nhau, văn học có thể đề cao mặt này hay mặt khác. Song nhìn chung văn học dân tộc luôn hướng tới xây dựng một đạo lí làm người với nhiều phẩm chất tốt đẹp.

Viết bình luận