Soạn bài: Ôn tập cuối học kì I

Tiết 1

1. Ôn luyện Tập đọcHọc thuộc lòng.

Học sinh ôn luyện theo hướng dẫn của thầy, cô giáo.

2. Bảng tổng kết các bài tập đọc là truyện kể trong hai chủ điểm Có chí thì nênTiếng sáo diều.


Tên bài

Tác giả

Nội dung chính

Nhân vật

Ông Trạng thả diều

Trịnh Đường

Thông minh, có ý chí vượt khó nên đã đỗ Trạng Nguyên khi mới 13 tuổi.

Nguyễn
Hiền

“Vua tàu thủy” Bạch Thái Bưởi

Từ điển nhân vật lịch sử Việt Nam

Nhờ giàu nghị lực và ý chí vươn lên nên Bạch Thái Bưởi đã trở thành một bậc “anh hùng kinh tế”

Bạch
Thái
Bưởi

Vẽ trứng

Xuân Yến

Nhờ khổ công rèn luyện nên Lê- ô-nác-đô da Vin-xi đã trở thành một họa sĩ thiên tài.

Lê-ô-nác-đô
đa Vin-xi

Người tìm đường lên các vì sao

Lê Quang Long - Phạm Ngọc Toàn

Nhờ khổ công nghiên cứu suốt 40 năm, Xi-ôn-cốp-xki đã tìm được đường lên các vì sao

Xi-ôn-cốp-xki

Văn hay chữ tốt

Truyện đọc 1 (1995)

Nhờ dày công rèn luyện nên Cao Bá Quát đã trở thành người lừng danh văn hay chữ tốt.

Cao Bá Quát

Chú Đất Nung (phần 1-2)

Nguyễn Kiên

Nhờ dám nung mình trong lửa nên chú bé Đất đã trở thành người mạnh mẽ, hữu ích.

Chú Đất Nung

Trong quán ăn “Ba cá Bống”

Alếch-xây
Tôn-xtôi

Nhờ thông minh, mưu trí nên Bu-ra-ti-nô đã moi được bí mật về chiếc chìa khóa vàng.

Bu-ra-ti-nô

Rất nhiều Mặt Trăng (phần 1-2)

Phơ-bơ

Trẻ em nhìn thế giới, giải thích thế giới rất khác người lớn.

Công chúa nhỏ

Tiết 2

1. Ôn luyện Tập đọc và Học thuộc lòng.

Học sinh ôn luyện theo sự hướng dẫn của thầy, cô giáo.

2. Đặt câu:

a) Nhờ thông minh, hiếu học và có ý chí vượt khó Nguyễn Hiền đã đỗ Trạng nguyên khi mới 13 tuổi.

b) Lê-ô-nác-đô đa Vin-xi nhờ thiên tài và khổ công rèn luyện mà đã trở thành họa sĩ lừng danh thế giới.

c) Xi-ôn-cốp-xki đã tìm được đường lên các vì sao nhờ vào tài năng và nghị lực phi thường.

d) Nhờ dày công khổ luyện từ một người viết chữ xấu, Cao Bá Quát đã nổi danh là người vãn hay chữ tốt.

e) Bạch Thái Bưởi là anh hùng kinh tế nhờ vào tài năng và ý chí vươn lên, thắng không kiêu, bại không nản.

3. Chọn thành ngữ, tục ngữ thích hợp để khuyến khích hoặc khuyên nhủ bạn:

a) Nếu bạn em có quyết tâm học tập rèn luyện cao: Có chí thì nên, Người có chí thì nên, Nhà có nền thì vững; Có công mài sắt, có ngày nên kim.

b) Nếu bạn em nản lòng khi gặp khó khăn? Lửa thử vàng, gian nan thử sức / Thất bại là mẹ thành công / Thua keo này bày keo khác / Chớ thấy sóng cả mà rã tay chèo.

c) Nếu bạn em dễ thay đổi ý định theo người khác? Ai ơi đã quyết thì hành. Đã đan thì lận tròn vành mới thôi / Hãy lo bền chí câu cua. Dù ai câu chạch, câu rùa mặc ai!

Tiết 3

1. Kiểm tra Tập đọcHọc thuộc lòng:Như ở các tiết trước.

2. Đề: Kể chuyện ông Nguyễn Hiền.

a) Mở bài kiểu gián tiếp:

Thần đồng là những chú bé ngay từ tuổi nhỏ đã bộc lộ tài năng lớn của mình. Nói đến những thần đồng ở nước ta xưa nay, mọi người thường nghĩ ngay đến Nguyễn Hiền, một chú bé nhà nghèo tự học đã đỗ Trạng nguyên lúc vừa 13 tuổi vào đời vua Trần Nhân Tông.

b) Kết bài kiểu mở rộng

Câu chuyện về thần đồng Nguyễn Hiền đúng là một minh chứng đầy thuyết phục cho lời khuyên nhủ của cổ nhân “Có công mài sắt, có ngày nên kim.”

Tiết 4

1. Kiểm tra Tập đọcHọc thuộc lòng: Như các tiết trước.

2. Nghe - viết: Đôi que đan.

Chú ý nghe - viết đúng chính tả, trình bày đúng bài thơ Đôi que đan.

Tiết 5

1. Kiểm tra Tập đọcHọc thuộc lòng: Như các tiết trước.

2. a) Các danh từ, động từ, tính từ trong đoạn văn:

- Danh từ: buổi, chiều, xe, thị trấn, nắng, phố, huyện, em bé, mắt, mí, cổ, móng, hổ, quần áo, sân, Hmông, Tu Di, Phù Lá.

Động từ: dừng lại, chơi đùa, đeo.

Tính từ: nhỏ, vàng hoe, sặc sỡ.

b) Đặt câu hỏi cho các bộ phận câu in đậm

Buổi chiều, xe dừng lại ở một thị trấn nhỏ -> Buổi chiều, xe làm gì?

Nắng phố huyện vàng hoe. -> Nắng phố huyện như thế nào?

Những em bé Hmông mắt một mí, những em bí Tu Dí, Phù Lá cổ đeo móng hổ, quần áo sặc sỡ đang chơi đùa trước sân.

-> Ai đang chơi đùa trước sân??

Tiết 6

1. Ôn luyện Tập đọc và Học thuộc lòng: Như các tiết trước.

2. Đề bài: Tả cái bút của em.

Dàn ý

Mở bài: Giới thiệu cây bút máy do ba em tặng nhân ngày khai giảng năm học mới.

Thân bài: Tả bao quát bên ngoài: Hình dáng thon, mảnh, chất liệu nhựa cao cấp, màu sắc: màu xanh da trời, nắp bút đậy rất kín. Hoa văn rất đẹp. Cái cài bằng thép mạ vàng.

Tả các bộ phận bên trong: ngòi bút, nét bút, dụng cụ bơm mực.

Kết bài: Em rất yêu quý cây bút, gìn giữ nó rất cẩn thận, không bỏ quên, viết xong là đậy nắp lại. Nó là kỷ vật của ba em tặng em.

a) Mở bài kiểu gián tiếp: Trong cặp tôi luôn luôn có sách, vở, bút, giây, thước kẻ... Trong các món ấy, tôi đặc biệt yêu quý cầy bút máy hơn cả.

b) Kết bài kiểu mở rộng: Vì là cây bút máy được lãnh thưởng nên mỗi khi dùng nó, em cảm thấy sung sướng lắm.

Em rất hãnh diện vì nó là một vật trong phần thưởng hạng nhất em được lãnh năm ngoái.

Tiết 7

A. ĐỌC THẦM: Về thăm bà.

B. CHỌN CÂU TRẢ LỜI ĐÚNG NHẤT.

Câu 1: ý c (tóc bạc phơ, chống gậy trúc, lưng đã còng).

Câu 2: ý a (nhìn cháu bằng ánh mắt âu yếm, mến thương, giục -cháu vào nhà cho khỏi nắng, giục cháu đi rửa mặt rồi nghỉ ngơi).

Câu 3: ý c (có cảm giác thong thả, bình yên, được bà che chở).

Câu 4: ý c (vì Thanh sống với bà từ nhỏ, luôn yêu mến, tin cậy bà, và được bà săn sóc, yêu thương)

C. Chọn câu trả lời đúng

Câu 1: ý b (hiền từ, hiền lành)

Câu 2: ý b (Hai động từ [trở về, thấy], hai tính từ [bình yên, thong thả])

Câu 3: ý c (dùng thay lời chào)

Câu 4: ý c (sự yên lặng)

Tiết 8

A. CHÍNH TẢ (nghe - viết): Chiếc xe đạp của chú Tư.

B. TẬP LÀM VĂN

a. Đề bài: Tả một đồ dùng học tập hoặc đồ chơi mà em yêu thích.

b. Bài tham khảo: Tả cây bút mực.

Trong các đồ dùng học tập, thứ nào em cũng thấy thích nhưng yêu thích nhất vẫn là cây bút mực mà ba em tặng nhân dịp sinh nhật lần thứ tám của em.

Chiếc bút mực trông đẹp làm sao! Cây bút xinh xinh dài bằng một gang tay của em. Thân viết tròn như ngón tay giữa của mẹ, càng về phía sau càng thon như búp măng non. Toàn thân bút khoác chiếc áo màu xanh nhẹ nhàng. Nắp bút bằng sắt mạ kền sáng lóa gắn thêm một que cài cũng mạ vàng sang trọng. Trên nắp bút có khắc dòng chữ “Hero” rất sắc nét. Mở nắp ra, em thấy ngòi bút nhọn nhỏ xinh cũng mạ vàng sáng lấp lánh. Bên trong thân bút là cái ruột gà làm bằng cao su trắng, được bao bọc bằng một ô'ng sắt mạ bạc có rãnh khuyết để dễ dàng bơm mực. Từ khi có chiếc bút, chữ viết của em dường như mỗi ngày một đẹp hơn.

Em rất quý chiếc bút này và xem bút như một người bạn thân thiết cùng em tới trường mỗi ngày. Mỗi khi dùng xong, em đều lau chùi bút cẩn thận, cất vào hộp để dùng bút được bền lâu và cũng để tỏ lòng biết ơn ba của em nữa.

ĐỀ DỰ THẢO KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I - MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 4

Phần I: BÀI KIỂM TRA ĐỌC (30 phút)

A. Đọc thầm

VỀ THĂM BÀ

Thanh bước lên thềm, nhìn vào trong nhà. Cảnh tượng gian nhà cũ không có gì thay đổi. Sự yên lặng làm Thanh mãi mới cất được tiếng gọi khẽ:

- Bà ơi!

Thanh bước xuống dưới giàn thiên lí. Có tiếng người đi, rồi bà mái tóc bạc phơ, chống gậy trúc ở ngoài vườn vào. Thanh cảm động và mừng rỡ, chạy lại gần.

- Cháu đã về đấy ư?

Bà thôi nhai trầu, đôi mắt hiền từ dưới làn tóc trắng nhìn cháu, âu yếm và mến thương:

- Đi vào trong nhà kẻo nắng, cháu!

Thanh đi, người thẳng, mạnh, cạnh bà lưng đã còng. Tuy vậy, Thanh cảm thấy chính bà che chở cho mình như những ngày còn nhỏ.

Bà nhìn cháu, giục:

- Cháu rửa mặt rồi đi nghỉ đi!

Lần nào trở về với bà, Thanh cũng thấy bình yên và thong thả như thế. Căn nhà, thửa vườn này như một nơi mát mẻ và hiền lành. Ở đấy, bà lúc nào cũng sẵn sàng chờ đợi để mến yêu Thanh.

Theo Thạch Lam

B. Dựa vào nội dung bài đọc, đánh dấu X vào ô trống trước câu trả lời đúng nhất.

1. Những chi tiết liệt kê trong dòng nào cho thấy bà của Thanh đã già?

Tóc bạc phơ, miệng nhai trầu, đôi mắt hiền từ.

Tóc bạc phơ, chống gậy trúc, đôi mắt hiền từ.

Tóc bạc phơ, chống gậy trúc, lưng đã còng.

2. Tập hợp nào dưới đây liệt kê đầy đủ các chi tiết nói lên tình cảm của bà đối với Thanh?

- Nhìn cháu bằng ánh mắt âu yếm, mến thương, giục cháu vào nhà cho khỏi nắng, giục cháu đi rửa mặt rồi nghỉ ngơi.

Nhìn cháu bằng ánh mắt âu yếm, mến thương.

Nhìn cháu bằng ánh mắt âu yếm, mến thương, che chở cho cháu.

3. Thanh có cảm giác như thế nào khi trở về ngôi nhà của bà?

Có cảm giác thong thả, bình yên.

Có cảm giác được bà che chở.

Có cảm giác thong thả, bình yên, được bà che chở.

4. Vì sao Thanh cảm thấy chính bà đang che chở cho mình?

Vì Thanh luôn yêu mến, tin cậy bà.

Vì Thanh là khách của bà, được bà chăm sóc, yêu thương.

Vì Thanh sống với bà từ nhỏ, luôn yêu mến, tin cậy và được bà săn sóc, yêu thương.

C. Dựa vào nội dung bài dọc, đánh dấu X vào ô trống trước câu trả lời đúng.

1. Tìm trong truyện Về thăm bà những từ cùng nghĩa với từ hiền.

Hiền hậu, hiền lành.

Hiền từ, hiền lành.

Hiền từ, âu yếm

2. Câu Lần nào trở về với bà, Thanh cũng thấy bình yên và thong thả như thế có mấy động từ, mấy tính từ?

Một động từ, hai tính từ. Các từ đó là

- Động từ: .................................................................................

- Tính từ:...................................................................................

Hai động từ, hai tính từ. Các từ đó là:

- Động từ: .................................................................................

- Tính từ:...................................................................................

Hai động từ, một tính từ. Các từ đó là:

- Động từ: .................................................................................

- Tính từ:...................................................................................

3. Câu Cháu đã về đấy ư? được dùng làm gì?

Dùng để hỏi.

Dùng để yêu cầu, đề nghị.

Dùng thay lời chào

4. Trong câu Sự yên lặng làm Thanh mãi mới cất được tiếng gọi khẽ, bộ phận nào là chủ ngữ?

Thanh      Sự yên lặng.                 Sự yên lặng làm Thanh

(Xem lời giải đáp ở Tiết 7 Tuần 18)

Phần II: BÀI KIỂM TRA VIẾT

A. Chính tả (nghe - viết) (10 phút)

B. Tập làm văn (28 phút)

Cho đề bài sau: “Tả một đồ dùng học tập hoặc đồ chơi mà em yêu thích.”

Bài tham khảo

Nhân chuyên về thăm ngoại đầu năm học vừa qua, dì út tặng cho em một chiếc cặp da thật đẹp.

Cặp da màu đen có hai quay xách hai bên, ở giữa có một dây kéo để mở cặp ra hay đóng lại một cách dễ dàng, bên trong cặp có ba ngăn, ngăn lớn ở giữa để sách vở, ngăn nhỏ để viết, thước và dụng cụ học tập, ngăn còn lại để các bài kiểm tra hay tài liệu ôn tập. Từ ngày có chiếc cặp này, sách vở và dụng cụ học tập của em mang theo học hàng ngày được sắp xếp gọn gàng và ngăn nắp, hơn thế nữa nó còn giúp em giữ gìn được sách vở sạch đẹp và dụng cụ học tập cũng được bảo quản tốt hơn. Hàng ngày chiếc cặp cùng em đến trường giúp em xây ước mơ trong học tập. Em luôn giữ gìn cặp cẩn thận và sạch sẽ để cặp được bền và cũng để tỏ lòng biết ơn dì em đã cho em chiếc cặp này.

Từ ngày có chiếc cặp, em cố gắng học tôt để không phụ lòng thầy cô, ba mẹ em và dì em đã giúp đỡ động viên em trong học tập.

Viết bình luận