Soạn bài: Nghĩa của câu

I. HAI THÀNH PHẦN NGHĨA CỦA CÂU

1. So sánh hai câu trong từng cặp câu sau đây và trả lời câu hỏi ở dưới.

a. Hình như có một thời hắn đã ao ước có một gia đình nho nhỏ.

                                                                              (Nam Cao - Chí Phèo)

a’. Có một thời hắn đã ao ước có một gia đình nho nhỏ.

b. Nếu tôi nói thì chắc người ta cũng bằng lòng...

                                                                    (Vũ Trọng Phụng - Số đỏ)

b’. Nếu tôi nói thì người ta cũng bằng lòng...

Hai câu trong mỗi cặp câu đều đề cập đến cùng một sự việc. Sự việc đó là Chí Phèo từng có thời ao ước có một gia đình nho nhỏ ở cặp câu đầu. Còn ở cặp câu sau sự việc là người ta cũng bằng lòng (nếu tôi nói).

- Ngoài nội dung sự việc, ta thấy câu a kèm theo sự đánh giá chưa chắc chắn về sự việc (nhờ từ hình như), còn câu a’ đề cập đến sự việc như nó đã xảy ra; câu b thể hiện sự đánh giá chủ quan của người nói về kết quả sự việc, còn câu b’ chỉ đơn thuần đề cập đến sự việc.

Từ sự so sánh trên đây có thể đi đến những nhận định sau:

Mỗi câu thường có hai thành phần nghĩa: đề cập đến một sự việc (hoặc một vài sự việc); bày tỏ thái độ, sự đánh giá của người nói đối với sự việc đó. Thành phần nghĩa thứ nhất được gọi là nghĩa sự việc (còn được gọi là nghĩa miêu tả, nghĩa biểu hiện, nghĩa mệnh đề). Thành phần nghĩa thứ hai gọi là nghĩa tình thái.

Thông thường, trong mỗi câu, hai thành phần nghĩa trên hòa quyện với nhau và không thể có nghĩa sự việc mà không có nghĩa tình thái. Ngay cả ở những trường hợp câu không có từ ngữ riêng thể hiện nghĩa tình thái thì nghĩa tình thái vẫn tồn tại trong câu. Đó là tình thái khách quan trung hòa, như ở các câu a’, b’ trên đây. Nhưng cũng có trường hợp câu chỉ có nghĩa tình thái. Đó là khi câu chỉ cấu tạo bằng từ ngữ cảm thán.

Ví dụ: Dạ bẩm, thế ra y văn võ đều có tài cả. Chà chà.

II. NGHĨA SỰ VIỆC

Nghĩa sự việc là nghĩa ứng với sự việc được đề cập đến trong câu. Nó thường được biểu hiện nhờ các từ ngữ đóng vai trò chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ, khởi ngữ và một số thành phần phụ khác.

LUYỆN TẬP

Bài tập 1

Phân tích nghĩa sự việc trong từng câu thơ ở bài thơ Câu cá mùa thu của Nguyễn Khuyến.

Gợi ý

Câu 1     Diễn tả hai sự việc (Ao thu lạnh lẽo / nước trong veo) đều là các trạng thái.

Câu 2     Một sự việc  đó là đặc điểm (thuyền - bé)

Câu 3     Một sự việc đó là quá trình (sóng - gợn)

Câu 4     Một sự việc đó là quá trình (lá - đưa vèo)

Câu 5     Hai  sự việc, trạng thái (tầng mây - lơ lửng)
                và đặc điểm (trời - xanh ngắt)

Câu 6     Hai sự việc, đặc điểm (ngõ trúc - quanh co) và trạng thái (khách - vắng teo)

Câu 7     Hai sự việc - tư thế (tựa gối - buông cần)

Câu 8     Một sự việc đó là hành động (cá - đớp)

Bài tập 2

Tách nghĩa tỉnh thái và nghĩa sự việc.

Gợi ý

a. Nghĩa tình thái thể hiện ở các từ kể, thực, dáng, các từ ngữ còn lại biểu hiện nghĩa sự việc. Nghĩa tình thái công nhận sự đánh giá thực nhưng chỉ thực ở một phương tiện nào đó (từ kể), còn ở phương diện khác thì là điều đáng sợ.

b. Từ tình thái có lẽ là nhằm thể hiện một phỏng đoán chỉ mới là khả năng chưa hoàn toàn chắc chắn về sự việc (cả hai chọn nhầm nghề).

c. Câu có hai sự việc và hai nghĩa tình thái

- Sự việc 1: họ cũng phân vân như mình. Sự việc này cũng chỉ được phỏng đoán chưa chắc chắn (từ dễ: có lẽ, hình như).

- Sự việc 2: mình cũng không biết rõ con gái mình có hư hay là không. Người nói nhấn mạnh bằng 3 từ tình thái đến chính ngay (mình).

Bài tập 3

Chọn từ ngữ thích hợp nhất.

Gợi ý

Học sinh cần chú ý đến sự phù hợp với phần nghĩa sự việc: nói đến một người có nhiều phẩm chất tốt (biết kính mến khí phách, biết tiếc, biết trọng người có tài) thì không phải là người xấu. Vì vậy, ở đây chỉ có thể là tình thái khẳng định mạnh mẽ, cho nên chúng ta cần chọn từ hẳn.

Viết bình luận