Soạn bài: Luyện từ và câu: Ôn tập về từ và cấu tạo từ

* Bài tập 1: Lời giải

 

Từ đơn

Từ phức

Từ ghép

Từ láy

Từ ở trong đoạn thơ

Hai, bước, đi, trên, cát, ánh, biển, xanh, bóng, cha, dài, bóng, con, tròn.

Cha con, mặt trời, chắc nịch

rực rỡ, lênh khênh

Từ tìm thêm ở ngoài đoạn văn

Ví dụ: nhà, cây, hoa, lá, dừa, ổi, mèo, chó, thỏ

Ví dụ: trái đất, hoa hồng, sầu riêng, sư tử, cá vàng...

Ví dụ: nhỏ nhắn, xinh, xắn, lao xao, thong thả, xa xa...

* Bài tập 2

Lời giải

a) đánh trong các từ ngữ đánh cờ, đánh giặc, đánh trống là một từ nhiều nghĩa.

b) trong veo, trong vắt, trong xanh là những từ đồng nghĩa với nhau

c) đậu trong các từ thi đậu, chim đậu trên cành, xôi đậu là những từ đồng âm với nhau.

* Bài tập 3

Lời giải

a) Các từ đồng nghĩa với tinh ranhtinh nghịch, tinh khôn, ranh mãnh, ranh ma, ma lanh, khôn ngoan, khôn lỏi...

- Các từ đồng nghĩa với dâng là: hiến, tặng, nộp, biếu, cống...

- Các từ đồng nghĩa với êm đềm là: êm ả, êm ái, êm dịu, êm ấm.

b) Phải dùng từ tinh ranh không thể thay bằng từ tinh nghịch được vì tinh nghịch nặng về nét nghĩa nghịch nhiều hơn. Không thấy rõ sự khôn ranh. Cũng không thể thay tinh ranh bằng tinh khôn, hoặc khôn ngoan vì hai từ này nặng về nghĩa khôn mà không thể hiện rõ sự nghịch ngợm. Các từ đồng nghĩa còn lại cũng không thể sử dụng được vì chúng thể hiện ý chê (khôn mà không ngoan).

- Từ dâng thể hiện một cách cho rất trân trọng và thanh nhã. Không thể thay từ này bằng tặng, biếu tuy cũng thể hiện sự trân trọng nhưng không phù hợp vì không ai dùng chính bản thân mình để tặng biếu. Các từ còn lại nộp, cho thì thiếu sự trân trọng. Còn “hiến” thì không thanh nhã như dâng.

- Từ êm đềm dùng ở đây là đúng hơn cả. Êm đềm vừa diễn tả cảm giác dễ chịu về tinh thần vừa diễn tả cảm giác dễ chịu về cơ thể. Còn êm ái, êm dịu chỉ nói về cảm giác dễ chịu của cơ thể, còn êm ấm nặng về diễn tả sự yên ổn trong cuộc sống gia đình hay tập thể nhiều hơn.

* Bài tập 4

Lời giải

mới nới cũ / xấu gỗ, tốt nước sơn / mạnh dùng sức / yếu dùng mưu.

Viết bình luận