Soạn bài: Bài 6 - Trợ từ, thán từ

I. TRỢ TỪ

a) Nghĩa của các câu:

- Nó ăn hai bát cơm.

- Nó ăn những hai bát cơm.

- Nó ăn có hai bát cơm.

Có khác nhau: Câu 1 trung tính không biểu thị thái độ của người nói đối với sự việc.

Câu 2 và 3 có biểu thị thái độ của người nói đối với sự việc vì có thêm từ những, từ có. Từ những có thêm ý là nhiều, là vượt mức bình thường. Từ thêm ý là ít, là không đạt mức bình thường.

b) Các từ nhữngcó ở các ví dụ trên biểu thị thái độ đánh giá sự việc được nói đến trong câu.

Ghi nhớ: Trợ từ là những từ dùng để nhấn mạnh, hoặc biểu thị, thái độ đánh giá sự vật, sự việc được nói đến trong câu. Ví dụ: những, có, chính, đích, ngay...

II. THÁN TỪ

a) "Này”, “A”“Vàng” trong hai đoạn trích tác phẩm của Nam Cao và Ngô Tất Tô.

Ghi nhớ:

- Thán từ là những từ dùng làm dấu hiệu biểu lộ, cảm xúc, tình cảm thái độ của người nói hoặc dùng để gọi đáp. Thán từ thường dứng ớ đẩu câu, có khi nó tách ra thành một câu đặc biệt.

- Thán từ gồm hai loại chính là:

  • Thán từ biểu lộ tình cảm: a, ái, ơi, ôi, ô hay, than ôi, trời ơi...
  • Thán từ gọi đáp: này, ơi, vâng, dạ, ừ...

III. LUYỆN TẬP

♦ Bài tập 1

- Là trợ từ: chính (a), ngang (c), là (e), những (h).

- Không phải trợ từ: chính (b), ngay (d), là (đ), những (g)

♦ Bài tập 2

- Lấy: làm cho gọi là đủ

- Nguyên: toàn vẹn, không sai, không khác

- Cả: gồm hết, tóm hết

- Cúi: liền, luôn, không thôi

♦ Bài tập 3

a) Này, à

b) Ấy

c) Vâng

d) Chao ôi

e) Hỡi ơi

♦ Bài tập 4

a) - Kìa: Tiếng chỉ vào vật gì ở xa

- Ha ha: Tiếng reo mừng

- Ái ái: Tiếng kêu đau

b) Than ôi! Tiếng kêu tỏ ý thương tiếc

♦ Bài tập 5

Nên dùng thán từ phù hợp với tình huống giao tiếp.

♦ Bài tập 6

Câu tục ngữ này khuyên chúng ta cách dùng thán từ gọi đáp biểu thị sự lễ phép.

Viết bình luận