Soạn bài: Bài 20 - Tinh thần yêu nước của nhân dân ta

ĐỌC - HIỂU BÀI VĂN

1. Bài văn này là bài văn nghị luận về lòng yêu nước của nhân dân ta.

Câu chốt trong phần mở đầu thâu tóm nội dung vấn đề nghị luận trong bài là: “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước”.

2. Tìm bố cục bài văn và lập dàn ý theo lập luận trong bài:

- Mở bài: Từ đầu cho tới “nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước”.

Nêu luận điểm chính:“Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta”. Khẳng định giá trị và sức mạnh của lòng yêu nước đó.

- Thân bài: Dùng thực tế lịch sử dân tộc từ xưa tới nay để chứng minh cho luận điểm trên.

- Kết luận: Bàn luận thêm về lòng yêu nước và xác định nhiệm vụ phải phát huy lòng yêu nước đó trong công cuộc kháng chiến cứu nước và xây dựng đất nước.

3. Để chứng minh cho nhận định: “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta”:

Tác giả đã đưa ra nhiều dẫn chứng và sắp xếp theo trình tự thời gian: từ xưa đến nay. Nhiều vị anh hùng dân tộc của các thời kì lịch sử trước đã tiêu biểu cho tinh thần yêu nước đánh giặc của nhân dân ta. Nay thì toàn dân cũng đang góp sức người sức của vào việc tăng gia sản xuất và đánh giặc cứu nước: người già, người trẻ, kiều bào ở nước ngoài, đồng bào vùng bị tạm chiếm, nhân dân miền ngược, miền xuôi, các chiến sĩ ngoài mặt trận, người ở lại hậu phương, người nghèo, người giàu... đều thể hiện lòng yêu nước đó.

4. Trong bài văn, tác giả đã sử dụng các hình ảnh so sánh như:

Tinh thần yêu nước như làn sóng vô cùng mạnh mẽ to lớn, lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm cả lũ bán nước và lũ cướp nước.

- Tinh thần yêu nước cũng như các thứ của quý. Có khi được trưng bày trong tủ kính, bình pha lê, rõ ràng dễ thấy. Nhưng cũng có khi cất giấu kín đáo trong rương, trong hòm.

- Biện pháp so sánh ở đây đã giúp cho người đọc hình dung được lòng yêu nước (một vấn đề trừu tượng) một cách cụ thể như thể nhìn rõ được, đụng chạm tới được. Do đó mà ai ai cũng có thể hiểu được ý văn.

5. Đoạn văn từ “Đồng bào ta ngày nay” đến “nơi lòng nồng nàn yêu nước” có:

a) Câu mở đầu: “Đồng bào ta ngày nay cũng rất xứng đáng với tổ tiên ngày trước”, Câu kết đoạn: “Những cử chỉ cao quý đó, tuy khác nhau nơi việc làm, nhưng đều giống nhau nơi lòng nồng nàn yêu nước”.

b) Các dẫn chứng trong đoạn này được sắp xếp theo quan hệ lứa tuổi: già - trẻ; theo quan hệ từ xa đến gần: kiều bào ở nước ngoài - đồng bào vùng bị tạm chiếm - nhân dân miền ngược - nhân dân miền xuôi; theo quan hệ tiền tuyến - hậu phương: các chiến sĩ ngoài mặt trận - các công chức, các phụ nữ, các bà mẹ chiến sĩ và các nam nữ công nhân.

c) Các sự việc và con người được liên kết theo mô hình “từ ... đến ...” có quan hệ chặt chẽ với nhau thể hiện sự đồng tâm nhất trí, thể hiện khối đại đoàn kết dân tộc. Tất cả đều biểu lộ lòng nồng nàn yêu nước bằng cách tham gia vào các công tác kháng chiến cứu nước.

6. Nghệ thuật nghị luận ở bài này có đặc điểm nổi bật là: lập luận chặt chẽ. Cách sắp xếp các luận cứ rất hợp lí đã minh chứng rõ lòng yêu nước nồng nàn của nhân dân ta. Lời văn còn có hình ảnh sáng tạo, gợi cảm và chứa chan xúc cảm chân thành của người viết. Tất cả những điều đó đã làm cho văn bản này không những mạnh mẽ, sâu sắc về mặt nghị luận mà còn hay, đẹp về mặt văn học, nghệ thuật, vì thế mà nó đã trở thành một bài viết mẫu mực về văn nghị luận và luôn có sức thuyết phục, sức cuốn hút rất cao.

Ghi nhớ:

  • Bằng những dẫn chứng cụ thể, phong phú, giàu sức thuyết phục trong lịch sử dân tộc và cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược, bài văn làm tỏ một chân lí: "Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta".
  • Bài văn là một mẫu mực về lập luận, bố cục và cách dẫn chứng của thể văn nghị luận.

LUYỆN TẬP

1. Học thuộc đoạn từ lần đầu đến “... tiêu biểu của một dân tộc anh hùng".

2. Viết một đoạn 4-5 câu theo lối liệt kê có sử dụng mô hình liên kết “từ.. đến..”: Hôm nay, khu phố tôi làm tổng vệ sinh để góp phần làm sạch đẹp thành phố. Đúng bảy giờ sáng, ông tổ trưởng đánh một hồi kẻng dài. Mọi người cùng hăng hái ra đường. Từ các cụ già râu tóc bạc phơ đến các bạn thiếu nhi còn nhỏ tuổi; từ các vị công chức ngày ngày vẫn bận bịu công việc của cơ quan đến các bà chỉ quẩn quanh việc nội trợ ở trong nhà; từ những chủ nhân của nhiều tiệm lớn đến những người chỉ có gánh hàng rong; từ những gia đình có nhà lầu ba bốn tầng đến những nhà chỉ lụp xụp một mái tôn thấp, nhỏ, tất cả cùng tích cực quét dọn, thông cống rãnh, thu gom rác và đem đổ vào nơi quy định, làm cho bộ mặt của khu phố trở nên sáng sủa và sạch đẹp hẳn lên.

Kết quả cần đạt

  • Hiểu được tinh thần yêu nước là một truyền thống quý báu của dân tộc ta. Nắm được nghệ thuật nghị luận chặt chẽ, sáng, gọn, có tính mẫu mực của bài văn.
  • Nắm cấu tạo và tác dụng của câu đặc biệt.
  • Nắm được bố cục và phương pháp lập luận trong văn nghị luận. Biết cách lập bố cục và lập luận khi làm bài tập làm văn.

Chú thích (thêm)

  • Nồng nàn yêu nước: yêu nước một cách thiết tha, đằm thắm.
  • Truyền thống: những điều đã có từ lâu còn được giữ gìn và lưu truyền tới bây giờ.

Viết bình luận